Bài tập luyện listening task 1

IELTS Listening Section 1 là phần mở đầu bài thi Nghe của kì thi IELTS. Đây là phần thi dễ dàng nhất trong Listening nhưng cũng là phần dễ mất điểm oan nhất. Ở phần thi IELTS Listening Section 1, nội dung sẽ là một đoạn đối thoại giữa hai người về những chủ đề, tình huống rất đời thường. Cuộc đối thoại này có thể là đối thoại trực tiếp hoặc qua điện thoại. Một số bối cảnh phổ biến có thể kể ra như:  Đặt phòng (căn hộ, khách sạn, nơi tổ chức sự kiện) Đặt chỗ, đặt lịch hẹn (ở rạp phim, ở nhà hàng, với bác sĩ…) Đặt tour du lịch Trao đổi thông tin tìm việc, interview, thông cáo Nhờ sự giúp đỡ (tìm đồ thất lạc, tìm giờ xuất phát) Với nội dung có vẻ rất quen thuộc như vậy, các bạn hãy cố gắng làm chính xác hết mức có thể, ăn điểm cao ở Section 1 và tạo tiền đề để làm cả phần thi IELTS Listening thật tốt nhen.  Bây giờ ta hãy xét cách làm 1 bài IELTS Listening Part 1 nhé!

Bài tập luyện listening task 1

DOL IELTS Đình Lực

Oct 27, 2022

2 mins read

Bài tập luyện listening task 1

1. Bài mẫu ví dụ cách làm Section 1

Bây giờ ta hãy xét cách làm 1 bài IELTS Listening Part 1 nhé!

Question 1 - 10

Complete the form below.

Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

 

CRIME REPORT FORM

Nationality

01.

Date of birth 14 December 1977 Occupation interior designer Reason for visit business (to buy antique

02.

) Lenght of stay two months Current address

03.

Apartments (No 15)

Items stolen- a wallet containing approximately £

04.

- a

05.

Date of theft

06.

Location outside the

07.

at about 4 pm. Details of suspect – some boys asked for the

08.

then ran off- one had a T-shirt with a picture of a tiger - he was about 12, slim build with

09.

hair. Crime reference number allocated

10.

.

 

💡 Gợi ý

Check answer

Giải thích chi tiết

Giải thích chi tiết

Xác định từ cần điền là noun chỉ quốc tịch của Louise.

Khi bạn nghe "And are you resident in the UK?" (Và bạn đang cư trú tại Vương quốc Anh phải không?) là biết đáp án chuẩn bị vào.

Sau đó nghe, " No, I’m actually Canadian" (Không, tôi là người Canada)

>> Từ cần điền là "Canadian"

Giải thích chi tiết

Giải thích chi tiết

Xác định từ cần điền là noun không đếm được hoặc đếm được số nhiều chỉ mục đích đến là để mua nó.

Sau khi bạn nghe "So you’re just visiting this country?" là đang hỏi về mục đích chuyến đi nên đáp án chuẩn bị vào.

Sau đó nghe, "I come over most summers on business. I’m an interior designer and I come over to buy old furniture, antiques you know." (Tôi là một nhà thiết kế nội thất và tôi đến để mua đồ nội thất cũ, đồ cổ.)

>> Từ cần điền là "furniture"

Giải thích chi tiết

Giải thích chi tiết

Xác định từ cần điền là noun chỉ tên của căn hộ

Khi nghe "So may I ask where you’re staying now?" là biết đáp án chuẩn bị vào.

Sau đó nghe "at present I’ve got a place at Park Apartments, that’s on King Street." (hiện tại tôi đã có một chỗ tại Park Apartments, trên Phố King.)

>> Từ cần điền là "Park"

Tuy nhiên sau đó 1 số bạn nghe được "I was staying at the Riverside Apartments on the same street" nên có thể điền nhầm là "Riverside"

>> Nhưng đây là chỗ đã ở trước đó, bây giờ không còn nữa

Giải thích chi tiết

Giải thích chi tiết

Xác định cần điền number chỉ số tiền bị đánh cắp

Khi bạn nghe "And what did your wallet have in it?" là biết đáp án chuẩn bị vào.

Sau đó nghe " Well, fortunately I don’t keep my credit cards in that wallet – I keep them with my passport in an inside compartment in my backpack. But there was quite a bit of cash there … about £250 "

>> Có khá nhiều tiền mặt ở trong đó… khoảng £250

>> Số cần điền là "250"

Sau đó các bạn tiếp tục nghe được các dữ liệu khác về số tiền " I withdrew £300 from my account yesterday, but I did a bit of shopping, so I must have already spent about £50 of that."

>> Đã rút 300 bảng từ tài khoản ngày hôm qua, và đã tiêu khoảng 50 bảng trong số đó

>> Không phải số tiền bị mất

Giải thích chi tiết

Giải thích chi tiết

Xác định từ cần điền là noun đếm được chỉ vật bị mất.

Khi bạn nghe " At first I thought, oh I must have left the wallet back in the apartment, but then I realised my phone had gone as well."

>> Lúc đầu tôi nghĩ, chắc tôi đã để lại chiếc ví trong căn hộ, nhưng sau đó tôi nhận ra điện thoại của mình cũng đã biến mất

>> Có thể từ cần điền là "phone"

>> Sau đó bạn nghe "It was only a week old, and that’s when I realised I’d been robbed."

>> Vừa mua nó được một tuần và đó là khi tôi nhận ra mình đã bị cướp

>> Từ cần điền là "phone"

Giải thích chi tiết

Giải thích chi tiết

Xác định từ cần điền là ngày tháng bị mất trộm

Khi bạn nghe "So you say the theft occurred yesterday?" là biết đáp án chuẩn bị vào.

Sau đó nghe "So that was September the tenth"

>> Từ cần điền là "10th September"

Giải thích chi tiết

Giải thích chi tiết

Xác định từ cần điền là noun chỉ địa điểm

Khi bạn nghe "do you have any idea at all of where or when the things might possibly have been stolen?" là biết đáp án chuẩn bị vào

Sau đó nghe "Anyway, I met up with a friend, and we spent a couple of hours in the museum"

>> Gặp một người bạn và chúng tôi đã dành vài giờ trong bảo tàng

>> Từ cần điền là "museum"

Giải thích chi tiết

Giải thích chi tiết

Xác định từ cần điền là noun chỉ thông tin mà 1 đám con trai đã hỏi.

Khi bạn nghe keyword "a group of young boys" là biết đáp án chuẩn bị vào.

Sau đó nghe " they were really crowding round us, and they were asking us that time it was, then all of a sudden they ran off."

>> Họ vây quanh chúng tôi, và họ hỏi chúng tôi về thời gian lúc đó là bao nhiêu, rồi đột nhiên họ bỏ chạy.

>> Từ cần điền là "time"

Giải thích chi tiết

Giải thích chi tiết

Xác định từ cần điền là adj chỉ màu sắc của tóc.

Khi bạn nghe "Colour of hair?" là biết đáp án chuẩn bị vào.

Sau đó nghe, " I do remember that – he was blond"

>> Từ cần điền là "blond" chỉ tóc màu vàng

Giải thích chi tiết

Giải thích chi tiết

Xác định cần điền number chỉ số tham chiếu của tội phạm.

Sau khi bạn nghe cụm keyword "a crime reference number" là biết đáp án chuẩn bị vào.

Sau đó nghe "this is ten digits: 87954 82361"

>> Số cần điền là "8795482361"

2. Bài tập ôn luyện IELTS Listening Section 1

Để có cái nhìn tổng quan hơn về những bài IELTS Listening Section 1 cũng như để luyện tập thêm về dạng bài này thì bạn có thể tham khảo ở

đây

nhé.

Qua bài viết trên, DOL đã cung cấp cho các bạn những thông tin cơ bản cũng như những mẹo hữu ích để chinh phục IELTS Listening Section 1. Chúc các bạn ôn luyện thành công và đạt điểm cao nha!

Tham khảo thêm:

Đề thi IELTS có đáp án

(Listening)

3. Các câu hỏi thường gặp:

Phần đầu tiên trong bài nghe IELTS là gì?

Phần đầu tiên trong bài nghe IELTS thường là cuộc nói chuyện giữa 2 nhân vật. Chẳng hạn như 1 cuộc trò chuyện bàn luận về chuyến đi dã ngoại, du lịch. Phần thứ 2 trong bài nghe IELTS sẽ là bài độc thoại, chia sẻ của 1 nhân vật nào đó. Thường thì bài nghe số 2 sẽ được đặt trong bối cảnh thực tế hàng ngày.

Bài nghe IELTS Học thuật và IELTS Tổng quát có giống nhau không?

Bài thi nghe của IELTS Học thuật và IELTS Tổng quát là giống nhau, đều bao gồm 4 phần trong 30 phút.

Nên luyện nghe IELTS bao nhiêu giờ?

Khả năng tiếp thu ngoại ngữ (ở đây là tiếng Anh) của mỗi người là khác nhau. Có người mất 3 tháng, nhưng cũng có người mất 6 - 9 tháng. Và tốt hơn hết là nên dành 1 giờ đồng hồ mỗi ngày để luyện nghe tiếng Anh.

1 tháng có đủ để chuẩn bị thi IELTS không?

Thông thường, thời gian tối thiểu để chuẩn bị cho kỳ thi IELTS là 4 - 6 tháng. Tuy nhiên, đối với những người đã có nền tảng tiếng Anh rất vững chắc thì 1 tháng cũng không phải là vấn đề quá lớn.