Bài tập phần liệt kê và dấu câu năm 2024

  1. TỔNG KẾT VỀ DẤU CÂU

Dấu câu Công dụng Dấu chấm Kết thúc câu tường thuật Dấu chấm hỏi Kết thúc câu nghi vấn Dấu chấm than Kết thúc câu cảm thán hay cầu khiến Dấu phẩy Ngăn cách các từ, cụm từ Dấu chấm phẩy Ngăn cách các bộ phận của câu Dấu hai chấm Đánh dấu phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó; báo trước lời dẫn trực tiếp hoặc lời đối thoại Dấu chấm lửng Tỏ ý chưa liệt kê hết; thể hiện lời nói ngận ngừng, ngắt quãng; thay thế phần ý không diễn đạt thành lời Dấu gạch ngang Tách biệt các thành phần biệt lập hoặc báo hiệu một lời nói độc thoại hay đối thoại Dấu ngoặc đơnGiải thích, thuyết minh, bổ sung thêm Dấu ngoặc kép Đánh dấu lời dẫn trực tiếp hoặc từ ngữ có ý mỉa mai; đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san trong câu đề cập đến chúng

II. CÁC LỖI THƯỜNG GẶP VỀ DẤU CÂU

Khi viết, cần tránh các lỗi sau đây về dấu câu

+ Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.

+ Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc.

+ Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết.

+ Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.

1. Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.

Trong ví dụ (SGK) lời văn thiếu dấu ngắt câu sau “xúc động”. Nên dùng dấu chấm đế kết thúc câu.

2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc.

Trong ví dụ (SGK), dùng dấu ngắt câu sau chữ “này” là sai vì câu chưa kết thúc. Nên dùng dấu phẩy.

3. Thiếu dấu thích hợp để tách bộ phận câu khi không cần thiết.

Trong ví dụ (SGK) thiếu dấu phẩy đế tách các bộ phận liên kết. Sửa lạilà “Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản vùng này”.

4. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.

Trong ví dụ (SGK) sử dụng dấu chấm hỏi ở cuối câu đầu là sai vì đây không phải là câu hỏi. Đây là câu tường thuật, nên dùng dấu chấm.

Sử dụng dấu chấm ở cuối câu thứ hai là sai. Đây là câu hỏi nên dùng dấu chấm hỏi.

III. LUYỆN TẬP

1. Điền dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ():

- Con chó cái nằm ở gầm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít (,) tỏ ra bộ dạng vui mừng (.)

- Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội (.)

- Cái Tí (,) thằng Dần cũng vỗ tay reo (:) A (!) Thầy đã về (!)

- Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa (,) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách (.)

- Ngoài đình (,) mõ đập chan chát (,) trống cái đang thùng thùng (,) tù và thổi như ếch kêu (.)

- Chị Dậu ôm con vào ngồi trong phản (,) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:)

- (-) Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm không (?) Sao chậm về thế (?) Trán đã nóng lên đây mà (!)

2. Sửa lỗi về dấu câu trong các đoạn văn (SGK).

- Câu (a) thiếu dấu hỏi chấm. Sửa lại: “Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà …”.

- Câu (b) thiếu dấu ngoặc kép, dấu phẩy. Sửa lại: “Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân… Vì vậy có câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách””

- Câu (c) dùng sai dấu chấm câu. Sửa lại: “Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.”

Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết. Tác dụng của nó là làm rõ trên mặt chữ viết một cấu tạo ngữ pháp, bằng cách chỉ ranh giới giữa các câu, giữa các thành phần của câu đơn, giữa các vế của câu ghép, giữa các yếu tố của ngữ và của liên hợp. Nói chung, nó thể hiện ngữ điệu lên trên câu văn, câu thơ. Cho nên, có trường hợp nó không phải chỉ là một phương tiện ngữ pháp, mà còn là phương tiện để biểu thị những sắc thái tế nhị về nghĩa của câu, về tư tưởng, về cả tình cảm, thái độ của người viết.

Dấu câu dùng thích hợp thì bài viết được người đọc hiểu rõ hơn, nhanh hơn. Không dùng dấu câu, có thể gây ra hiểu lầm. Có trường hợp vì dùng sai dấu câu mà thành ra sai ngữ pháp, sai nghĩa.

Cho nên, quy tắc về dấu câu cần được vận dụng nghiêm túc.

Tuy vậy, cũng có trường hợp vận dụng quy tắc dấu câu cũng ít nhiều có tính chất linh hoạt. Nói chung, đó là khi mà dù không dùng dấu câu, ranh giới cũng đã rõ, và không gây ra lầm lẫn.

Hiện nay, tiếng Việt dùng mười dấu câu là: 1. dấu chấm . 2. dấu hỏi ? 3. dấu cảm ! 4. dấu lửng … 5. dấu phẩy , 6. dấu chấm phẩy ; 7. dấu hai chấm : 8. dấu ngang – 9. dấu ngoặc đơn () 10. dấu ngoặc kép “ ”

  1. Dấu chấm Dấu chấm đặt ở cuối câu báo hiệu câu đã kết thúc. Viết hiết câu phải ghi dấu chấm. Khi đọc, gặp dấu chấm phải hạ giọng và nghỉ hơi (nghỉ hơi một quãng bằng khoảng thời gian đọc một chữ). Chữ cái đầu câu phải viết hoa. Dấu chấm thường đặt ở cuối câu kể, đồng thời có khả năng đánh dấu sự kết thúc của một đoạn văn.

  1. Dấu phẩy - Dấu phẩy được đặt xen kẽ trong câu. Một câu có thể có một hoặc nhiều dấu phẩy. Khi đọc, gặp dấu phẩy phải ngắt hơi ngắn (thời gian ngắt hơi bằng bằng nửa quãng nghỉ hơi sau dấu chấm). Dấu phẩy giúp cho các ý, các phần trong câu được phân cách rõ ràng. - Dấu phẩy dùng để: + Tách các bộ phận cùng loại (đồng chức) với nhau. + Tách các bộ phận phụ với nòng cốt câu. + Tách các vế câu ghép.

  1. Dấu chấm hỏi Dùng đặt cuối câu hỏi. Khi đọc câu có dấu chấm hỏi, cần nhấn mạnh vào nội dung cần hỏi .Thời gian nghỉ lấy hơi sau dấu phẩy như dấu chấm.Sau dấu chầm hỏi, bắt đầu một câu khác, phải viết hoa chữ cái đầu câu.

  1. Dấu chấm than (dấu chấm cảm) Là dấu câu dùng để đặt cuối câu cảm hoặc câu khiến.Khi gặp dấu chấm cảm phải nghỉ hơi như dấu chấm.

  1. Dấu chấm phẩy Là dấu dùng đặt giữa các vế câu hoặc các bộ phận đẳng lập với nhau. Khi đọc phải ngắt ở dấu chấm phẩy, ngắt quãng dài hơn so với dấu phẩy và ngắn hơn so với dấu chấm.

  1. Dấu hai chấm: Là dấu dùng để: - Báo hiệu lời tiếp theo là lời nói trực tiếp của người khác được dẫn lại (dùng kèm dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch đầu dòng). - Báo hiệu lời tiếp theo là lời giải thích, thuyết minh cho bộ phận đứng trước nó.

  1. Dấu gạch ngang: Là dấu câu dùng để: - Đặt trước những câu hội thoại. - Đặt trước bộ phận liệt kê. - Dùng để tách phần giải thích với các bộ phận khác của câu. - Dùng để đặt trước các con số, tên riêng để chỉ sự liên kết.

  1. Dấu ngoặc đơn: Là dấu câu dùng để: - chỉ ra nguồn gốc trích dẫn. - Chỉ ra lời giải thích.

  1. Dấu ngoặc kép: Dùng để: - Báo hiệu lời dẫn trực tiếp. - Đánh dấu tên một tác phẩm. - Báo hiệu những từ trong ngoặc kép phải hiểu theo nghĩa khác với nghĩa vốn có của nó hoặc hiểu theo nghĩa ngược lại, mỉa mai.