Bài tập there is there are have has

Bài tập there is there are have has

Bài tâp 1: Chọn động từ thích hợp. ( Cấu trúc Have/Has got)

  1. I have got/has got a bike.
  1. She have got/has got a new dress.
  1. They have got/has got a new classroom.
  1. Have/Has you got any money?
  1. Have/Has he got a pencil?
  1. We don’t/doesn’t have a car.
  1. Do/Does she have/have got any Christmas gift?
  1. They haven’t/hasn’t got anything.
  1. I don’t have/doesn’t have homework today.
  1. Have/Has he got a key?

Bài tập 2: Tìm lỗi sai trong các câu sau và sửa lại ( Dựa vào công

thức của Have/Has got)

  1. I don’t has any notebook.
  1. She has get a straight nose.
  1. Do you have got any sweater?
  1. Has you got any milk?
  1. Have she got long black hair?
  1. That boy have got 2 sisters.
  1. I has got a new cup and new gloves for Christmas.
  1. Do he have a new laptop?
  1. They has got a new house.
  1. Has you got a sticker?

Bài tập 3 : Điền ‘There is/There are’ vào chỗ trống sao cho thích

hợp

1._____________ a big bottle on the table.

2.____________ many chairs in the living – room.

  1. ____________ four cats and a dog in my house.
  1. ____________ furniture in that room.

Have và there be đều có nghĩa là có. Nhưng cách dùng lại không giống nhau. Bài viết ngày hôm nay, chúng tôi xin chia sẻ tới các bạn cách sử dụng there is, there are, have, has trong tiếng anh.

1, Have và has biểu thị ai đó có hoặc cái gì đó có

Have và has thường đứng sau chủ ngữ. Ví dụ:

(1), I have a friend. (Tôi có một người bạn)

Biểu thị ai đó có, chủ ngữ I (tôi) đứng trước have (có).

(2), The house has two windows.

(Ngôi nhà này có hai cửa sổ)

Biểu thị cái gì đó có, chủ ngữ house (ngôi nhà) đứng trước has (có).

2, There be biểu thị ai đó có hoặc cái gì đó có

Chủ ngữ đứng sau động từ to be. Ví dụ:

(1), There is a house over there.

(Có một ngôi nhà ở bên kia). A house (1 ngôi nhà) mới là chủ ngữ của câu.

Như vậy, nếu như câu trong tiếng Việt không có chủ ngữ. Thì sẽ sử dụng kết cấu there be, mà không dùng have hoặc has.

Cách sử dụng there is, there are, have, has trong tiếng anh hiệu quả

(1), Có hai cậu bé trong lớp học

Câu này không có chủ ngữ. Bởi lớp học có thể làm chủ ngữ. Nhưng trong lớp học không thể làm chủ ngữ. Trong tiếng Anh in the classroom (trong lớp học) là một cụm giới từ. Cụm giới từ không được làm chủ ngữ. Nên câu này sẽ được viết là: There are two boys in the classroom.

(2), Trên tường có một bức tranh

Cũng giống như câu ở trên, tường có thể làm chủ ngữ. Nhưng “trên tường” lại không thể làm chủ ngữ. Nó là cụm giới từ. Do vậy, câu này sẽ được biểu đạt là: There is a picture on the wall.

(3), Có một vài bạn học sinh ở ngoài sân vận động.

Câu này không có chủ ngữ, mà lại bắt đầu bằng từ có. Những câu như vậy, không cần nghĩ cũng sẽ dùng kết cấu there be. Viết lại sẽ là: There are some students on the playground.

Cách sử dụng there is, there are, have, has trong tiếng anh đúng

3, Ở ngôi thứ ba số ít have là has, nhưng nếu có một động từ bổ trợ does hoặc doesn’t trong câu nghi vấn hoặc câu phủ định, bạn vẫn phải sử dụng have

Ví dụ:

(1), He has a pen. (Anh ấy có một cái bút)

(2), Does he have a pen? (Anh ấy có một cái bút phải không? Có trợ động từ does)

\>> Bài tập đầy đủ về Have và Has (học tiếng Anh)

4, Động từ to be trong cấu trúc there be có sự thay đổi theo sự thay đổi số ít và số nhiều của chủ ngữ đầu tiên

Ví dụ:

(1), There are two pens and a book on the desk.

(Có hai cái bút và một quyển sách ở trên bàn)

Chủ ngữ thứ nhất two pens (2 cái bút) là số nhiều, nên phải sử dụng are.

(2), There is a book and two pens on the desk.

(Có 1 quyển sách và 2 cái bút ở trên bàn)

Chủ ngữ thứ nhất là a book (1 quyển sách) là số ít, nên sử dụng is.

Cách sử dụng there is, there are, have, has trong tiếng anh tốt

5, Tuyệt đối không kết hợp there và have với nhau, đây là lỗi thường mắc phải trong thì tương lai đơn và thì hiện tại hoàn thành

Ví dụ:

(1), There is going to have a basketball match in our school this afternoon.

(Có một trận đấu bóng rổ trong trường của chúng tôi chiều nay)

Câu này là câu sai, is going to là một cụm từ cố định, biểu thị tương lai. Nhưng câu này lại viết thành cấu trúc there have, nên bị sai. Câu đúng sẽ phải viết lại thành:

There is going to be a basketball match in our school this afternoon.

(2), There have had great changes in our city in the last five years.

(Đã có những thay đổi lớn trong thành phố của chúng tôi trong năm năm qua)

Câu này cũng sai, have là trợ động từ để tạo thành thì hiện tại hoàn thành. Khiến cả câu biến thành cấu trúc there had, nên bị sai. Câu đúng sẽ phải viết lại thành: