Bệnh quai bị là gì cách điều trị

Bệnh quai bị có tỷ lệ mắc cao ở những vùng dân cư đông đúc, mức sống thấp, có khí hậu thường xuyên mát hoặc lạnh. Tại Việt Nam, bệnh thường xuất hiện thành đợt dịch nhỏ đến vừa hoặc có khi phân tán khắp cả nước, phần lớn tập trung ở các tỉnh miền Bắc và Tây Nguyên.

Khí hậu mát, lạnh và khô hanh là điều kiện giúp cho tác nhân gây bệnh quai bị lan truyền nhanh hơn. Bệnh thường bùng thành dịch ở các nhóm trẻ nhỏ đi học mẫu giáo, tiểu học, cũng có khi xảy ra ở trẻ lớn hơn hoặc thanh thiếu niên và người cao tuổi nhưng với tỷ lệ thấp. Khả năng mắc bệnh ở nam cao hơn so với nữ.

Vậy bệnh quai bị là gì? Đâu là những dấu hiệu và triệu chứng giúp nhận biết căn bệnh này? Làm sao để điều trị và liệu bệnh có gây ra vấn đề gì cho sức khỏe sau này không? Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Tìm hiểu chung

Bệnh quai bị là gì?

Quai bị [hay có tên gọi là má chàm bàm] là một bệnh lý do virus gây ra và có khả năng lây lan từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp hoặc hít phải các giọt hô hấp trong không khí của người bệnh. Virus gây bệnh ảnh hưởng chủ yếu đến tuyến nước bọt nằm ở gần tai, gây ra sưng ở một hoặc cả hai tuyến nước bọt này.

Nhìn chung, căn bệnh này không phải là một bệnh nghiêm trọng và thường xảy ra ở trẻ em từ 5–9 tuổi. Tuy nhiên, virus gây bệnh vẫn có khả năng lây nhiễm sang người lớn. Khi đó, bệnh có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng hơn.

Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh quai bị là gì?

Dấu hiệu nhận biết chính và đặc trưng cho bệnh quai vị là sưng tuyến nước bọt khiến cho vùng má dưới mang tai phình ra, có thể ở một hoặc cả hai bên. Các biểu hiện khác của quai bị có thể kể đến như:

  • Đau ở tuyến nước bọt bị sưng, ở một hoặc cả hai bên mặt
  • Đau khi nhai hoặc nuốt
  • Sốt
  • Đau nhức đầu
  • Đau nhức cơ
  • Mệt mỏi và cảm thấy yếu ớt
  • Mất cảm giác ngon miệng.

Phần lớn trường hợp, người bệnh phục hồi hoàn toàn trong vòng 2 tuần sau khi có các triệu chứng của bệnh.

Khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ?

Nếu nhận thấy trẻ có dấu hiệu bệnh quai bị, hãy đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra ngay, đặc biệt khi trẻ có những biểu hiện như:

  • Sốt cao [39ºC]
  • Gặp khó khăn trong việc ăn uống
  • Hay nhầm lẫn, mất phương hướng
  • Đau bụng
  • Đau và sưng tinh hoàn ở bé trai

Tác nhân gây bệnh rất dễ lây lan trong khoảng 9 ngày từ khi các triệu chứng bắt đầu xuất hiện. Do đó, bạn nên thông báo trước với nhân viên y tế để được hướng dẫn di chuyển đến khu vực cách ly hoặc có biện pháp làm giảm thiểu nguy cơ gây lây nhiễm cho người khác.

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH QUAI BỊ

TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN

Bệnh nhân có sốt 3-4 ngày, mệt mỏi, đau đầu

Sưng và đau một hoặc nhiều tuyến nước bọt; có thể kèm một hoặc một số triệu chứng: viêm tinh hoàn [ở nam giới, khoảng 20 - 30%] hoặc viêm buồng trứng [nữ giới, khoảng 5%], viêm màng não vô khuẩn, viêm tụy, viêm khớp, viêm thận, viêm tuyến giáp.

Kết quả dương tính của một trong những xét nghiệm phân lập vi rút quai bị hoặc xét nghiệm huyết thanh xác định dấu ấn của vi rút.
 

 CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Quai bị thể nhẹ, viêm tuyến nước bọt không rõ ràng: cần được phân biệt với các bệnh sốt nhiễm vi rút đường hô hấp trên.

Quai bị có viêm tuyến nước bọt điển hình: được phân biệt với:

[i] viêm mủ tuyến mang tai do vi khuẩn, có sưng nóng, đỏ, đau, có mủ chảy ra từ đầu ống Stenon

[ii] viêm hạch góc hàm dưới do viêm nhiễm khuẩn khu vực xung quanh như răng, hàm, họng

[iii] viêm phì đại tuyến mang tai hoặc sỏi tuyến nước bọt mang tai.
 

LÂM SÀNG

-          Bị bệnh lần đầu

-          Có tiếp xúc với người bệnh quai bị khoảng 2 – 6 tuần trước

-          Bệnh nhân có sốt 3-4 ngày, mệt mỏi, đau đầu

-          Sưng và đau một hoặc nhiều tuyến nước bọt góc hàm, dưới lưỡi

-          Tăng Amylase  trong máu.

-          Xét nghiệm:  Loại mẫu bệnh phẩm: [i] máu, nước bọt, dịch não tủy lấy trong giai đoạn cấp tính của bệnh để phân lập vi rút; [ii] máu, dịch não tủy lấy ở giai đoạn sớm [0-7 ngày] hoặc muộn [14 - 21 ngày] để làm xét nghiệm tìm kháng thể IgM hoặc biến động hiệu giá kháng thể IgG. Phương pháp xét nghiệm: [i] Các phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu [HI], cố định bổ thể [CI], trung hòa đám hoại tử [NT], miễn dịch gắn men [ELISA] để phát hiện kháng thể quai bị trong máu hoặc dịch não tủy; [ii] Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp [IFA] phát hiện kháng nguyên hoặc kháng thể đặc hiệu.

BIẾN CHỨNG

·         Viêm não-màng não xảy ra sau viêm tuyến mang tai từ 3 – 10 ngày : sốt cao, nhức đầu, ói, cổ cứng, co giật.. Sau đó bệnh giảm dần trong khoảng một tuần.

·         Viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn thường gặp ở thanh niên sau tuổi dậy thì, thường xảy ra sau viêm tuyến mang tai 7 – 10 ngày : sốt cao, ói, đau bụng, một bên tinh hoàn cứng, sưng, đau, da bìu đỏ thường bị một bên, hiếm khi bị cả hai bên [2%]

·         Một số biểu hiện ở nơi khác như tuyến tụy, buồng trứng,cơ tim…ít gặp hơn. 

ĐIỀU TRỊ

Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu. Bệnh thường tự khỏi không để lại di chứng.

Điều trị triệu chứng: giảm sốt, giảm đau bằng Paracetamol

Nằm nghỉ, đắp ấm chỗ sưng, giữ sạch sẽ răng miệng.

TIÊU CHUẨN RA VIỆN

Hết sốt

Hết sưng đau góc hàm/ tinh hoàn 

PHÒNG BỆNH

Chích ngừa

Tránh tiếp xúc với bệnh nhân quai bị

Quai bị là bệnh nhiễm trùng cấp tính do siêu vi trùng thuộc nhóm Paramyxovirus gây ra. Đặc trưng là sưng đau tuyến nước bọt [chủ yếu tuyến mang tai], đôi khi kèm viêm tuyến sinh dục, viêm màng não, viêm tụy và một số cơ quan khác.
Người là ký chủ duy nhất trong thiên nhiên của bệnh quai bị. Bệnh có khả năng tạo miễn dịch bền vững và kéo dài [dù có hay không có biểu hiện bệnh]. Hiếm khi mắc bệnh lần hai.

Biểu hiện của bệnh quai bị

Biểu hiện bệnh tại tuyến nước bọt gồm 4 thời kỳ 

Thời kỳ ủ bệnh: từ 14-24 ngày, thời kỳ này không có triệu chứng lâm sàng.
Thời kỳ khởi bệnh: đột ngột với các tiền triệu [có khi có hoặc không]

  • Suy nhược, kém ăn, khó chịu, đau đầu.
  • Sốt nhẹ, không kèm lạnh run.
  • Đau họng và đau góc hàm.
  • Đau 3 điểm Rillet- Barthez: mõm chũm-khớp thái dương hàm-góc dưới của xương hàm. Sau đó tuyến mang tai to dần và đau nhức, đau tăng khi thăm khám hoặc khi nhai.

Thời kỳ toàn phát:

  • Tuyến mang tai sưng to và đau nhức một bên, sau đó lan sang bên đối diện và tuyến nước bọt khác. 
  • Các triệu chứng đi kèm: sốt 38-390C trong 3 ngày đầu của bệnh, có khi lên tới 400C, sốt cao gặp trong viêm màng não hoặc viêm tinh hoàn [sưng, đỏ đau], đau đầu, chán ăn, đau bụng, khó nuốt, khó nói. 

Thời kỳ hồi phục: Sau 1 tuần, tuyến mang tai giảm đau và nhỏ dần, các triệu chứng đau họng, khó nuốt giảm và từ từ khỏi hẳn. 

Biểu hiện ngoài tuyến nước bọt

Tổn thương thần kinh

  • Viêm màng não: xuất hiện sau khi viêm tuyến mang tai. Biểu hiện: sốt cao, nhức đầu, ói mửa, rối loạn hành vị tác phong, co giật, cổ cứng, có dấu hiệu Kernig và Brudzinski [+].
  • Viêm não
  • Viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn: sốt cao, ớn lạnh, đôi khi lạnh run, nhức đầu, nôn ói, đau bụng, tinh hoàn cứng, sưng to, đau nhức, da bìu đỏ. Có thể có liên quan vô sinh sau này.
  • Viêm tụy cấp: thường nhẹ, không triệu chứng, những trường hợp nặng, tạo nang giả…được nghi ngờ khi sốt cao, đau và phản ứng thành bụng, ói, trụy mạch… Diễn tiến: lành tính, đôi khi tạo nang giả, tiểu đường, suy tụy.
  • Cơ quan khác: gồm tuyến lệ, tuyến ức, tuyến giáp, tuyến vú, buồng trứng và còn có ảnh hưởng đến thính lực ở trẻ em.

Cách chẩn đoán bệnh quai bị

Chẩn đoán xác định: dựa vào biểu hiện bệnh, dịch tễ và cận lâm sàng

  • Dịch tễ: chưa chích ngừa quai bị, chưa mắc bệnh quai bị, có tiếp xúc với người quai bị 2-3 tuần trước.
  • Biểu hiện bệnh: sưng tuyến mang tai một hoặc hai bên, lỗ Stenon sưng đỏ. 
  • Các xét nghiệm:
    • Xét nghiệm máu: công thức máu, amylase/máu, phản ứng viêm CRP.
    • Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh: siêu âm các tuyến nước bọt 2 bên, siêu âm tinh hoàn 2 bên, siêu âm ổ bụng ….v..v..

Chẩn đoán phân biệt

  • Viêm tuyến mang tai do vi trùng: tuyến mang tai sưng to, đỏ da, đau, và chảy mủ nơi lỗ vòi stenon.
  • Viêm hạc góc hàm: siêu âm tuyến mang tai sẽ giúp chẩn đoán xác định tuyến mang tai viêm hay viêm hạch dươi hàm.
  • Tắc ống dẫn tuyến nước bọt do sỏi: sưng tuyến mang tai 1 hoặc 2 bên có tính chất tái đi tái lại. Chụp cản quang ống tuyến cản quang giúp chẩn đoán xác định.

Điều trị bệnh quai bị

Nguyên tắc: quai bị là bệnh nhiễm trùng do siêu vi nên chủ yếu điều trị triệu chứng, nâng đỡ tổng trạng, theo dõi phát hiện sớm và điều trị biến chứng [nếu có].

Tiêu chuẩn nhập viện

  • Sốt cao.
  • Đau bụng nhiều.
  • Nôn ói nhiều.
  • Đau đầu nhiều.
  • Vùng bìu sưng đỏ, đau.

Chăm sóc người bệnh tại nhà

  • Dinh dưỡng: ăn thức ăn lỏng, dễ nuốt, dễ tiêu.
  • Hạn chế ăn thức ăn và nước uống có vị chua.
  • Vệ sinh răng miệng mỗi ngày.
  • Tránh thói quen không tốt như bôi, đắp nóng vùng tuyến mang tai.
  • Cách ly, tránh tiếp xúc với người xung quanh

Phòng ngừa bệnh quai bị

  • Tránh tiếp xúc với người bị bệnh quai bị.
  • Khi đã phát hiện bị bệnh quai bị cần phải cách ly tránh lây lan cho những người xung quanh cho đến khi các biểu hiện bệnh giảm bớt.
  • Rửa sạch tay trước và sau khi chăm sóc bé. Cần hướng dẫn trẻ che miệng khi ho, khi hắt xì.
  • Tiêm phòng vaccin đầy đủ các bệnh theo lịch tiêm chủng mở rộng.
  • Tiêm vaccin 3 trong 1 [Sởi- Quai bị- Rubella]: lúc 12-15 tháng, nhắc lại liều 2 lúc 4-6 tuổi. Người lớn tiêm 1 liều duy nhất.

Bs .CK2 Phạm Nguyễn Yến Trang - Phó khoa Nhi Bệnh viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Cửu Long

Video liên quan

Chủ Đề