Cập nhật dữ liệu với kiểu Record trong Pascal

Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, kiểu dữ liệu bản ghi (record) cho phép người dùng tự định nghĩa các kiểu dữ liệu mới bằng cách sử dụng các trường (field) với các kiểu dữ liệu khác nhau. Một bản ghi có thể bao gồm các trường khác nhau, ví dụ như một trường ngày sinh có thể bao gồm các trường ngày, tháng và năm. Bản ghi có cấu trúc cố định, nghĩa là các trường trong một bản ghi không thể thay đổi, và có cấu trúc thay đổi, nghĩa là các trường trong một bản ghi có thể thay đổi. Khi sử dụng bản ghi, người dùng có thể so sánh các bản ghi và gán các bản ghi cho nhau, bao gồm việc gán toàn bộ thông tin từ một bản ghi cho một bản ghi khác mà không cần gán từng trường riêng biệt. Để lưu trữ dữ liệu để sử dụng trong tương lai, người dùng cần phải kết hợp kiểu bản ghi với kiểu tập tin (file).

Dữ liệu điền vào các trường hình thành nên một bản ghi (Record). Có thể có những trường trong một bản ghi lại là một bản ghi, ví dụ trường Ngaysinh ở trên có thể là một bản ghi của 3 trường là Ngay, Thang, Nam. Bản ghi không phải là kiểu dữ liệu đã có sẵn trong Pascal mà do người sử dụng tự định nghĩa do đó chúng thường được khai báo ở phần Type.

  • Bản ghi có cấu trúc không đổi
  • Bản ghi có cấu trúc thay đổi

Điểm mạnh của bản ghi là cho phép xây dựng những cấu trúc dữ liệu đa dạng phục vụ công việc quản lý, tuy vậy muốn lưu trữ dữ liệu để sử dụng nhiều lần thì phải kết hợp kiểu bản ghi với kiểu File.

Khai báo kiểu

Type = Record : : ... End;

Type Date = Record Ngay : 1..31; Thang : 1..12; Nam : Word; End; HocSinh = Record MaHS : String[15]; HoTen : String[30]; NgaySinh : Date; Diachi : String; End;

Type HocSinh = Record MaHS : string[15]; HoTen : string[30]; NgaySinh : Record {sử dụng khai báo trực tiếp} Ngay : 1..31; Thang : 1..12; Nam : word; End; Diachi : String; End;

Var hocSinhA, hocSinhB: HocSinh; lop11B5: Array[1..50] Of HocSinh;

Khai báo biến

Var : Record : : ... End;

Var hocSinhA, hocSinhB = Record MaHS : string[15]; HoTen : string[30]; NgaySinh : Record Ngay : 1..31; Thang : 1..12; Nam : word; End; Diachi : String; End;

Truy xuất

.

Thao tác

– Các biến cùng kiểu Record có thể gán được cho nhau, khi đó toàn bộ thông tin từ biến Record này sẽ được gán cho biến kiểu Record kia.

Ví dụ ta đơn giản là gán: ``` hocSinhA := hocSinhB ``` {: .sh_pascal } Thay vì ta phải thực hiện gán từng trường của các biến: ``` hocSinhA.HoTen := hocSinhB.HoTen; hocSinhA.NgaySinh := hocSinhB.NgaySinh; ``` {: .sh_pascal }

If hocSinhA = hocSinhB Then Writeln('Cùng một học sinh');

If hocSinhA.HoTen = hocSinhB.HoTen Then Writeln('Hai học sinh trùng tên');

If hocSinhA > hocSinhB Then Writeln('Học sinh A lớn hơn học sinh B');

Writeln(hocSinhA);

Câu lệnh with

Như trên ta thấy việc truy xuất một trường biến kiểu Record phải thông qua tên và dấu chấm, làm phức tạp thêm chương trình, giải quyết bớt phần nào sự phức tạp này, Pascal đưa ra câu lệnh With … Do

Width Do ;

Width hocSinhA Do Width NgaySinh Do ;

Width hocSinhA, NgaySinh Do ;

Bản ghi có cấu trúc thay đổi

Bản ghi có cấu trúc cố định dùng để mô tả một đối tượng mà các thể hiện của nó có các thuộc tính như nhau. Trong thực tế nhiều khi ta gặp những đối tượng mà thuộc tính của chúng gồm hai loại:

  • Thuộc tính chung cho mọi đối tượng
  • Thuộc tính riêng cho một số đối tượng đặc biệt

Trên một tuyến đường sắt có nhiều đoàn tàu chạy trong ngày, có những chuyến tốc hành chỉ dừng lại ở một vài ga dọc đường, có những chuyến tàu thường dừng lại tất cả các ga lẻ. Với tàu tốc hành, hành khách chỉ được mang theo hành lý không quá 20 kg và sẽ có suất ăn trên tàu. Với tàu thường hành khách phải mua vé hàng hóa nếu có vận chuyển hàng hóa và không có suất ăn trên tàu.

Thuộc tính chung: tên đoàn tàu (TDT), tuyến đường (TD), giờ đi (GD), loại tàu (LT) ( ví dụ tốc hành – TH, tàu thường TT)

Thuộc tính riêng với tàu tốc hành: Số xuất ăn (SXA), số ga lẻ dừng dọc đường (SGD), còn tàu thường có thuộc tính riêng là cước hàng hóa (CHH).

Type QLDS = Record Ten_doan_tau : String[3]; Tuyen_duong : String[15]; Gio_di : Record Gio : 1..24; Phut, Giay : 1..60; End; Case Loai_tau : (Toc_hanh, Tau_thuong) Of Toc_hanh : (So_xuat_an:Word; So_ga_do:Byte); Tau_thuong : (cuoc_hang_hoa:real); End;

SV là kiểu dữ liệu bản ghi dùng để quản lý điểm của sinh viên. Các trường cố định của SV gồm MHS (mã hồ sơ), HOTEN (họ tên), NS (ngày sinh), GIOI (giới tính), Khoa (Sư phạm- SP, Kinh tế - KT, Cơ điện – CD). Các môn học tùy thuộc vào khoa mà sinh viên đang theo học, giả sử chúng ta quy định khoa sư phạm có các môn : Toán, Lý, Tin cơ bản, lập trình nâng cao; khoa Kinh tế có các môn : Kế toán máy, Marketing; khoa Cơ điện có các môn: Cơ học máy, Sức bền vật liệu. Tất cả sinh viên nếu là Nam thì học thêm môn Bơi lội, nếu là Nữ thì học thêm Thể dục nghệ thuật.

  • Sinh viên khoa sư phạm:
  1.  
  2.  
  • Sinh viên khoa cơ điện:
  1.  
  2.  
  • Sinh viên khoa Kinh tế:
  1.  
  2.  

Type SV = Record Mhs : Byte; Hoten : String[20]; NS : Record Ngay : 1..31; Thang : 1..12; Nam : Word; End; Case MonHoc : (pl1, pl2) of pl1 : ( case gioi:(Nam,Nu) of Nam : (Boi_loi:real); Nu : (the_duc:real) ); pl2 : ( case KHOA:(SP,CD,KT) of SP : (Toan, Ly, Tincb, Ltnc:Real); CD : (Co_hoc_may, Suc_ben_vat_lieu: real); KT : (Ke_toan_may, Marketing:real) ); End;

Nhận xét 1: Trong một kiểu Record các trường cố định được khai báo trước, trường phân loại khai báo sau, như vậy truờng phân loại phải là trường khai báo cuối cùng. Các trường thay đổi khai báo bên trong trường phân loại.

Nhận xét 2: Mỗi kiểu dữ liệu Record có cấu trúc thay đổi chỉ được phép có duy nhất một trường phân loại, nghĩa là không thể có hai toán tử case…of ngang hàng khi khai báo.

Nhận xét 3: Vì mỗi trường lại có thể là một bản ghi cho nên bên trong trường phân loại lại có thể chứa các trường phân loại khác, đây là trường hợp bản ghi thay đổi nhiều mức.

Việc truy nhập vào các trường cố định của bản ghi có cấu trúc thay đổi hoàn toàn giống như bản ghi thường. Còn việc truy nhập vào các trường thay đổi cần phải chú ý một số điểm sau:

I Dữ liệu là gì

Dữ liệu hay data có khái niệm tổng quát là tập hợp của các dữ kiện nhỏ hơn như số, từ, phép đo, quan sát hay những mô tả về một sự vật xác định. Hiện nay dữ liệu là một khái niệm được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau như tính toán hay công nghệ máy tính. Ở mỗi lĩnh vực, khái niệm này sẽ có một số khác biệt nhỏ.

– Có thể được lưu trữ trong các tài liệu Word, Elasticsearch hoặc Solr, nơi có thể thực hiện các truy vấn tìm kiếm từ và cụm từ.

II Khái niệm cập nhật dữ liệu

Cập nhật dữ liệu là thay đổi dữ liệu trong các bảng gồm thêm bảng ghi mới, chỉnh sửa, xóa bản ghi, dữ liệu là chuỗi bất kỳ của một hoặc nhiều ký hiệu có ý nghĩa thông qua việc giải thích một hành động cụ thể nào đó.

– Dữ liệu cần phải được thông dịch để trở thành thông tin, để dữ liệu thành thông tin cần xem xét một số nhân tố bao gồm người tạo ra dữ liệu và thông tin được mong muốn từ dữ liệu đó. Dữ liệu liên quan đến sự kiện hoặc quy trình vật lý thường có nhân tố thời gian.

– Trong hầu hết các trường hợp nhân tố thời gian được nhầm hiểu. Ví dụ: Máy ghi nhiệt độ nhận được dữ liệu từ cảm biến nhiệt độ khi nhận được nhiệt độ, dữ liệu được ngầm định có tham chiếu thời gian là lúc bấy giờ. Do đó, thiết bị ghi lại cả ngày tháng, thời gian và nhiệt độ. Khi máy ghi dữ liệu báo cáo nhiệt độ nó cũng phải xuất ra ngày và giờ cho từng mốc nhiệt độ.

– Dữ liệu số là dữ liệu được biểu diễn bằng hệ số nhị phân dựa trên các số 1 và 0 ngược với dữ liệu tương tự. Trong các hệ thống máy tính hiện đại, tất cả dữ liệu đều là dạng số. Trong đa số trường hợp, dữ liệu di chuyển bên trong máy tính dưới dạng dữ liệu song song. Khi dữ liệu di chuyển giữa máy tính dưới dạng dữ liệu nối tiếp.

– Dữ liệu có nguồn gốc từ một thiết bị tương tự chẳng hạn như cảm biến nhiệt độ phải đi qua bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số. Dữ liệu biểu diễn số lượng, tính chất hoặc ký hiệu hoạt động được máy tính lưu trữ trên ổ cứng từ đĩa quang và truyền đi dưới dạng tín hiệu điện.

– Chương trình là tập dữ liệu gồm một chuỗi mã lệnh phần mềm dùng để điều khiển hoạt động của máy tính hoặc các dạng máy móc khác. Các phần tử của bộ nhớ máy tính vật lý bao gồm một địa chỉ và một byte/từ của bộ nhớ dữ liệu. Dữ liệu số thường được lưu vào các cơ sở dữ liệu quan hệ dạng các bảng hoặc cơ sở dữ liệu SQL và được biểu diễn tổng quát thành các cặp khóa/giá trị trừu tượng. Dữ liệu có thể được tổ chức trong nhiều loại cấu trúc dữ liệu khác nhau bao gồm mảng, đồ thị và đối tượng. Cấu trúc dữ liệu lưu nhiều loại dữ liệu khác nhau bao gồm số, chuỗi và thậm chí các cấu trúc dữ liệu khác.

III Ứng dụng của dữ liệu trong đời sống

– Dữ liệu có ứng dụng vô cùng lớn trong nhiều lĩnh vực đời sống khác nhau. Chúng ta có thể liệt kê những ứng dụng sau đây:

+ Y tế: Các dữ liệu như hồ sơ bệnh án hiện nay đều được lưu trữ lại trở thành nguồn tư liệu vô cùng hữu dụng phục vụ cho công việc chuẩn đoán, chữa bệnh và các nghiên cứu nhằm tìm ra cách chữa cho các loại bệnh nan y.

– Giáo dục: Các dữ liệu học tập được lưu trữ khiến bạn có thể dễ dàng tiếp thu các kiến thức mới hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

– Nghiên cứu môi trường: Các dữ liệu về môi trường thu thập được sẽ giúp ích nhiều cho việc nghiên cứu và khắc phục các vấn đề môi trường.

Đánh giá post

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

Bài viết này có thông tin về các giới hạn của tệp và đối tượng cơ sở dữ liệu Microsoft Access. Trong hầu hết các trường hợp khi cơ sở dữ liệu vượt quá giới hạn sau đây thì đó có thể là một chỉ báo cho biết về sự cố thiết kế. Việc sử dụng thông tin trong bài viết này và việc kiểm tra cẩn thận thiết kế cơ sở dữ liệu của bạn có thể giúp bạn định vị những nội dung cần sửa để triển khai thành công. Ví dụ: việc nhập dữ liệu trực tiếp từ Microsoft Excel vào Access mà không cần chuẩn hóa có thể dẫn đến việc tạo ra các trường bổ sung (cột). Nếu bạn muốn thông tin về việc thiết kế cơ sở dữ liệu hoặc chuẩn hóa, hãy xem các tài nguyên trong mục Thông tin bổ sung.

Đặc tả cơ sở dữ liệu

Tổng quát

Lưu ý: Bạn có thể làm việc xung quanh giới hạn kích cỡ này bằng cách liên kết đến các bảng trong cơ sở dữ liệu Access khác. Bạn có thể liên kết đến các bảng trong nhiều tệp cơ sở dữ liệu, mỗi tệp có thể lớn đến 2 GB.

Bảng

65.535 khi nhập dữ liệu qua giao diện người dùng;
1 Gigabyte dung lượng lưu trữ ký tự khi nhập các chương trình dữ liệu

Số ký tự trong một bản ghi (ngoại trừ trường Văn bản dài và Đối tượng OLE) khi thuộc tính UnicodeCompression của các trường được đặt là Yes

Truy vấn

Biểu mẫu và báo cáo

Số ký tự trong một câu lệnh SQL đóng vai trò là thuộc tính Recordsource hoặc Rowsource của một biểu mẫu, báo cáo hay điều khiển.

Macro

Đặc tả dự án

Tổng quát

Biểu mẫu và báo cáo

Số ký tự trong một câu lệnh SQL đóng vai trò là thuộc tính Recordsource hoặc Rowsource của một biểu mẫu, báo cáo hay điều khiển (cả .accdb và .adp)

 

Bạn cần thêm trợ giúp

Tailieumoi. vn xin ra mắt đến những quý thầy cô, những em học viên lớp 12 tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Tin học 12 Bài 10 : Cơ sở dữ liệu quan hệ vừa đủ, chi tiết cụ thể. Bài học Bài 10 : Cơ sở dữ liệu quan hệ môn Tin học lớp 12 có những nội dung sau : Mời quí bạn đọc tải xuống để xem rất đầy đủ tài liệu kim chỉ nan, trắc nghiệm Tin học 12 Bài 10 : Cơ sở dữ liệu quan hệ :

A. Các miền của những thuộc tính khác nhau không nhất thiết phải khác nhau B. Mỗi một thuộc tính hoàn toàn có thể có hai miền trở lên C. Hai thuộc tính khác nhau hoàn toàn có thể cùng miền D. Miền của thuộc tính họ tên thường là kiểu text

Trả lời: Miền là kiểu dữ liệu của một thuộc tính. Mỗi một thuộc tính có một miền, ví dụ miền của thuộc tính họ tên thường là kiểu text, dài không qua 25 kí tự.

A. Các bộ là phân biệt và thứ tự những bộ không quan trọng B. Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức tạp C. Mỗi thuộc tính có một tên phân biệt và thứ tự những thuộc tính là quan trọng D. Tên của những quan hệ hoàn toàn có thể trùng nhau

+ Mỗi thuộc tính có một tên phân biệt và thứ tự những thuộc tính là quan trọng + Mỗi quan hệ có một tên phân biệt với tên những quan hệ khác

A. Một bảng hoàn toàn có thể có nhiều khóa chính B. Mỗi bảng có tối thiểu một khóa C. Xác định khóa phụ thuộc vào vào quan hệ logic của những dữ liệu chứ không nhờ vào vào giá trị những dữ liệu D. Nên chọn khóa chính là khóa có ít thuộc tính nhất

Trả lời: Một bảng có thể có nhiều khoá nhưng chỉ có một khóa chính. Việc xác định khoá phụ thuộc vào quan hệ logic của các dữ liệu chứ không phụ thuộc vào giá trị các dữ liệu và nên chọn khoá chính là khoá có ít thuộc tính nhất.

Câu 4: Giả sử một bảng có 2 trường SOBH (số bảo hiểm) và HOTEN (họ tên) thì nên chọn trường SOBH làm khoá chính hơn vì :

A. Trường SOBH là duy nhất, trong khi đó trường HOTEN không phải là duy nhất B. Trường SOBH là kiểu số, trong khi đó trường HOTEN không phải là kiểu số C. Trường SOBH đứng trước trường HOTEN D. Trường SOBH là trường ngắn hơn

Trả lời: nên chọn trường SOBH làm khoá chính hơn vì trường SOBH là duy nhất, trong khi đó trường HOTEN không phải là duy nhất (vì có thể có nhiều người có cùng tên).

– DanhMucSach ( MaSach, TenSach, MaLoai ) – LoaiSach ( MaLoai, LoaiSach ) – HoaDon ( MaSach, SoLuong, DonGia ) Để biết giá của một quyển sách thì cần những bảng nào ? A. HoaDon B. DanhMucSach, HoaDon C. DanhMucSach, LoaiSach D. HoaDon, LoaiSach

Trả lời: Để biết giá của một quyển sách thì phải lấy đơn giá (Dongia) trong bảng HoaDon và để biết là sách gì thì phải lấy Masach ở bảng HoaDon. Từ Masach đó tra trong bảng DanhMucSach để biết sach cần tìm.

Trả lời: Mô hình phổ biến để xây dựng CSDL quan hệ là mô hình dữ liệu quan hệ E. F. Codd đề xuất năm 1970. Trong vòng 30 năm trở lại đây, các hệ CSDL xây duwbgj theo mô hình quan hệ được dùng rất phổ biến.

Trả lời: Trong mô hình quan hệ, về mặt cấu trúc dữ liệu được thể hiện trong các bảng. Mỗi bảng bao gồm các hàng và các cột thể hiện thông tin về một chủ thể. Các cột biểu thị các thuộc tính, mỗi hàng biểu thị cho một cá thể.

Trả lời: Có thể cập nhật dữ liệu như thêm, xóa hay sửa bản ghi trong một bảng. Các kết quả tìm kiếm thông tin qua truy vấn dữ liệu có được nhờ thực hiện các thao tác trên dữ liệu.

A. Phần mềm dùng để kiến thiết xây dựng những CSDL quan hệ B. Phần mềm dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ C. Phần mềm Microsoft Access

Câu hỏi: Cập nhật dữ liệu là

Cập nhật dữ liệu là thay đổi dữ liệu trong các bảng gồm thêm bảng ghi mới, chỉnh sửa, xóa bản ghi, dữ liệu là chuỗi bất kù của một hoặc nhiều ký hiệu có ý nghĩa thông qua việc giải thích một hành động cụ thể nào đó.

Giải thích lý do lựa chọn đáp án D:

– Dữ liệu cần phải được thông dịch để trở thành thông tin, để dữ liệu thành thông tin cần xem xét một số nhân tố bao gồm người tạo ra dữ liệu và thông tin được mong muốn từ dữ liệu đó. Dữ liệu liên quan đến sự kiện hoặc quy trình vật lý thường có nhân tố thời gian.

– Trong hầu hết các trường hợp nhân tố thời gian được nhầm hiểu. Ví dụ: Máy ghi nhiệt độ nhận được dữ liệu từ cảm biến nhiệt độ khi nhận được nhiệt độ, dữ liệu được ngầm định có tham chiếu thời gian là lúc bấy giờ. Do đó, thiết bị ghi lại cả ngày tháng, thời gian và nhiệt độ. Khi máy ghi dữ liệu báo cáo nhiệt độ nó cũng phải xuất ra ngày và giờ cho từng mốc nhiệt độ.

– Dữ liệu số là dữ liệu được biểu diễn bằng hệ số nhị phân dựa trên các số 1 và 0 ngược với dữ liệu tương tự. Trong các hệ thống máy tính hiện đại, tất cả dữ liệu đều là dạng số. Trong đa số trường hợp, dữ liệu di chuyển bên trong máy tính dưới dạng dữ liệu song song. Khi dữ liệu di chuyển giữa máy tính dưới dạng dữ liệu nối tiếp.

– Dữ liệu có nguồn gốc từ một thiết bị tương tự chẳng hạn như cảm biến nhiệt độ phải đi qua bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số. Dữ liệu biểu diễn số lượng, tính chất hoặc ký hiệu hoạt động được máy tính lưu trữ trên ổ cứng từ đĩa quang và truyền đi dưới dạng tín hiệu điện.

– Chương trình là tập dữ liệu gồm một chuỗi mã lệnh phần mềm dùng để điều khiển hoạt động của máy tính hoặc các dạng máy móc khác. Các phần tử của bộ nhớ máy tính vật lý bao gồm một địa chỉ và một byte/từ của bộ nhớ dữ liệu. Dữ liệu số thường được lưu vào các cơ sở dữ liệu quan hệ dạng các bảng hoặc cơ sở dữ liệu SQL và được biểu diễn tổng quát thành các cặp khóa/giá trị trừu tượng. Dữ liệu có thể được tổ chức trong nhiều loại cấu trúc dữ liệu khác nhau bao gồm mảng, đồ thị và đối tượng. Cấu trúc dữ liệu lưu nhiều loại dữ liệu khác nhau bao gồm số, chuỗi và thậm chí các cấu trúc dữ liệu khác.