Chữ Phạn của ấn Độ cổ đại ảnh hưởng lớn nhất đến Khu vực nào

 

Câu hỏi 1 trang 41 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Điều kiện tự nhiên nào của vùng lưu vực sông Ấn, sông Hằng ảnh hưởng đến sự hình thành của văn minh Ấn Độ?

Lời giải:

* Những điều kiện tự nhiên của vùng lưu vực sông Ấn và sông Hằng ảnh hưởng đến sự hình thành của văn minh Ấn Độ:

Điều kiện tự nhiên ở lưu vực

sông Ấn và sông Hằng

Tác động đến sự hình thành của nền văn minh Ấn Độ

– 3 mặt giáp biển.

– Phía Bắc được bao bọc bởi một vòng cung khổng lồ là dãy Himalaya.

– Thuận lợi:

+ Hạn chế được sự nhòm ngó của các thế lực ngoại bang.

+ Góp phần bảo lưu được bản sắc văn hóa truyền thống.

– Khó khăn: hạn chế sự giao lưu văn hóa giữa Ấn Độ với thế giới bên ngoài.

– Có sự hiện diện của các dòng sông lớn: sông Ấn, sông Hằng.

– Thuận lợi:

+ Cung cấp nguồn nước dồi dào; nguồn thủy sản phong phú.

+ Bồi tụ nên các đồng bằng, màu mỡ.

+ Là những tuyến giao thông huyết mạch, liên kết giữa các vùng, các khu vực trong cả nước.

+ Gắn liền với các nghi lễ tôn giáo.

– Khó khăn: đặt ra nhu cầu trị thủy.

– Mỏm cực Nam và dọc theo 2 bờ ven biển là những đồng bằng nhỏ, màu mỡ, trù phú.

– Thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

– Nhờ có các đồng bằng phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào… nên chỉ cần sử dụng những công cụ lao động thô sơ, cư dân Ấn Độ đã có thể tạo ra một lượng sản phẩm lớn => điều kiện nảy sinh cho sự tư hữu tài sản và bóc lột đã xuất hiện => xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo.

=> Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội cùng với nhu cầu trị thủy đã thúc đẩy sự ra đời sớm của các nhà nước cổ đại ở lưu vực sông Ấn và sông Hằng.

– Ở lưu vực sông hằng có khí hậu thuận lợi (nền nhiệt và độ ẩm cao, mưa nhiều).

– Thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cối (đặc biệt là cây lúa nước) và vật nuôi.

Câu hỏi 2 trang 41 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Quan sát lược đồ 8.1, em hãy cho biết sông Ấn chảy qua những quốc gia nào ngày nay?

Chữ Phạn của ấn Độ cổ đại ảnh hưởng lớn nhất đến Khu vực nào

Lời giải:

– Sông Ấn chảy qua các các quốc gia: Trung Quốc (thượng nguồn của sông Ấn bắt nguồn từ khu tự trị Tây Tạng của Trung Quốc), Ấn Độ và Pakixtan.

Câu hỏi 1 trang 42 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Chế độ đẳng cấp trong xã hội Ấn Độ cổ đại được phân chia dựa trên những cơ sở nào?

Lời giải:

– Chế độ đẳng cấp trong xã hội Ấn Độ cổ đại được phân chia dựa trên những cơ sở : sự phân biệt về chủng tộc (người Đra-vi-a và người A-ry-a).

Câu hỏi 2 trang 42 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Qua sơ đồ 8.2, em hãy cho biết đẳng cấp nào có vị thế cao nhất và đẳng cấp nào có vị thế thấp nhất?

Chữ Phạn của ấn Độ cổ đại ảnh hưởng lớn nhất đến Khu vực nào

Lời giải:

– Đẳng cấp Brahman (Tăng lữ – quý tộc) là đẳng cấp có vị thế cao nhất.

– Đẳng cấp Sudra là đẳng cấp có vị thế thấp nhất.

Câu hỏi 1 trang 43 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Em hãy nêu những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại.

Lời giải:

* Những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại:

– Lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng:

+ Ấn Độ là nơi khởi phát của nhiều tôn giáo, như: Phật Giáo, Ấn Độ giáo; Jaina giáo…

+ Hai tôn giáo có ảnh hưởng lớn nhất ở Ấn Độ là: Phật giáo và Ấn Độ giáo.

– Lĩnh vực chữ viết: Cư dân Ấn Độ sáng tạo ra chữ viết từ rất sớm, phổ biến nhất ở Ấn Độ cổ đại là chữ Phạn (San-krít).

– Lĩnh vực văn học: Ấn độ có một nền văn học phong phú, với nhiều thể loại, tiêu biểu nhất là sử thi, với 2 bộ sử thi nổi tiếng là: Mahabharata và Rammayana.

– Lịch pháp học: cư dân Ấn Độ đã biết làm ra lịch: chia 1 năm làm 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày, sau 5 năm có thêm 1 tháng nhuận.

– Khoa học tự nhiên

+ Toán học: sáng tạo ra các chữ số hiện nay đang sử dụng, trong đó quan trọng nhất là chữ số 0.

+ Y học: biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê khi phẫu thuật, biết sử dụng thảo mộc trong chữa bệnh.

– Lĩnh vực kiến trúc:

+ Các công trình kiến trúc của Ấn Độ đều chịu ảnh hưởng của một tôn giáo nhất định.

+ Cư dân Ấn Độ xây dựng nhiều công trình kiến trúc đồ sộ, độc đáo, ví dụ: chùa hang A-gian-ta; cột đá A-sô-ca và đại bảo tháp San-chi…

Câu hỏi 2 trang 43 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Theo em, tôn giáo nào ở Ấn Độ chủ trương mọi người đều bình đẳng?

Lời giải:

– Phật giáo chủ trương tất cả mọi người đều bình đẳng.

Câu hỏi 3 trang 43 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Em hãy cho một ví dụ về một phép toán có sử dụng thành tựu số 0 của Ấn Độ cổ đại.

Lời giải:

Ví dụ về phép toán có sử dụng thành tựu số 0 của Ấn Độ:

1 + 0 = 1

1 – 0 = 1

1 x 0 = 0

Luyện tập 1 trang 45 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Tại sao cư dân Ấn Độ cổ đại sinh sống nhiều ở vùng Bắc Ấn?

Lời giải:

– Vùng Bắc Ấn là đồng bằng sông Ấn và sông Hằng, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất (đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào, khí hậu ôn hòa…). Trong khi đó, ở vùng Nam Ấn địa hình chủ yếu là núi, cao nguyênk khí hậu khô nóng, ít mưa… do đó, cư dân Ấn Độ cổ đại sinh sống nhiều ở vùng Bắc Ấn.

Luyện tập 2 trang 45 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Sự phân hóa trong xã hội Ấn Độ cổ đại biểu hiện như thế nào?

Lời giải:

Cư dân trong xã hội được phân chia thành 4 đẳng cấp với những quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau:

+ Đẳng cấp Brama (tăng lữ – quý tộc): đây là đẳng cấp cao nhất.

+ Đẳng cấp Ksatria (vương công – võ sĩ): đây là đẳng cấp có vị trí cao thứ hai trong xã hội.

+ Đẳng cấp Vaisia (nông dân, thợ thủ công; thương nhân) đây là đẳng cấp cao thứ ba trong xã hội.

+ Đẳng cấp Suđra là những người thấp kém nhất trong xã hội; họ phải phục tùng không điều kiện cho 3 đẳng cấp trên (Brama, Ksatria và Vaisia).

– Quan hệ giữa các đẳng cấp trong đời sống thường nhật được luật pháp quy định rất chặt chẽ:

+ Những người khác đẳng cấp không được kết hôn với nhau.

+ Những người thuộc đẳng cấp dưới buộc phải tôn kính và phục tùng không điều kiện những người thuộc đẳng cấp trên.

Vận dụng 3 trang 45 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Viết đoạn văn ngắn mô tả một thành tựu văn hóa của Ấn Độ có ảnh hưởng đến văn hóa Việt Nam?

Lời giải:

* Ảnh hưởng của Phật giáo đến văn hóa Việt Nam

– Thông qua hoạt động truyền giáo và thương mại của các nhà sư và thương nhân Ấn Độ, Phật giáo đã được du nhập vào Việt Nam từ những thế kỉ đầu công nguyên. 

– Có thể nói, ảnh hưởng của Phật giáo đối với đời sống văn hóa – xã hội Việt Nam là khá toàn diện và sâu sắc:

+ Đạo phật với các thuyết luân hồi, nghiệp báo, nhân quả… có tác dụng duy trì trật tự xã hội, giáo dục đạo đức, điều chỉnh những hành vi ứng xử của con người trong các mối quan hệ xã hội (ví dụ: Dù xây chín bậc phù đồ / Không bằng làm phúc cứu cho một người; Ở hiền thì lại gặp lành / Những người nhân đức trời dành phúc cho….)

+ Phật giáo có tác động lớn, góp phúc đẩy sự phát triển của văn hóa Việt Nam trên nhiều lĩnh vực: kiến trúc, điêu khắc, văn học, giáo dục… (Ví dụ: chùa Một cột; chùa Dâu; tượng phật Quan âm nhgìn mắt, nghìn tay; giáo lý Phật giáo thấm nhuần trong văn học dân gian của Việt Nam…).

– Phật giáo khi xâm nhập vào Việt Nam không tồn tại một cách thuần khiết, mà có sự hòa hợp, dung nạp với các yếu tố văn hóa của tín ngưỡng bản địa. Ví dụ: trong các ngôi chùa ở miền Bắc Việt Nam không chỉ thờ phụng các vị Phật, Bồ tát cũng như các vị hộ trì Phập pháp, mà còn thờ nhiều vị thần/ thánh của các tôn giáo/ tín ngưỡng khác, như: thờ Mẫu; thờ Đức Thánh Trần…

Lưu vực sông Ấn và sông Hằng là nơi xuất hiện một trong những trung tâm văn minh lớn của phương Đông cổ đại. Đây cũng là nơi chứng kiến sự ra đời của hai tôn giáo lớn trên thế giới là Hin-đu và Phật giáo. Những thành tựu của cư dân vùng này đã góp phần đặt nền tảng văn hóa cho những quốc gia hiện đại như Băng-la-đét, Bu-tan, Ấn Độ, Nê-pan, Pa-ki-xtan và Xri Lan-ca.

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

- Bán đảo Ấn Độ nằm ở khu vực Nam Á, có ba mặt giáp biển, nằm trên trục đường biển từ tây sang đông. Phía bắc được bao bọc bởi dãy núi Hi-ma-lay-a. Dãy Vin-đi-a vùng Trung Ấn chia địa hình Ấn Độ thành hai khu vực Bắc Ấn và Nam Ấn.

- Vùng Bắc Ấn là đồng bằng sông Ấn và sông Hằng. Ở lưu vực sông Ấn, khí hậu khô nóng, mưa ít do tác động của sa mạc Tha. Ở lưu vực sông Hằng, đất đai màu mỡ hơn, mưa nhiều do sự tác động của gió mùa và không có sa mạc.

- Cư dân Ấn Độ cổ đại sinh sống chủ yếu ở lưu vực hai con sông. Họ sản xuất nông nghiệp với hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi.

- Ngày nay sông Ấn chảy qua hai quốc gia là Ấn Độ và Pa-ki-xtan.

II. XÃ HỘI ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI

Chữ Phạn của ấn Độ cổ đại ảnh hưởng lớn nhất đến Khu vực nào

- Khoảng 2500 năm TCN, người bản địa Đra-vi-đa đã xây dựng những thành thị dọc hai bên bờ sông Ấn. Đến khoảng 1500 năm TCN, người A-ri-a từ vùng Trung Á di cư vào Bắc Ấn, thống trị người Đra-vi-đa và thiết lập chế độ đẳng cấp dựa trên sự phân biệt chủng tộc. Xã hội được chia thành các đẳng cấp với những điều luật khắt khe. Người khác đẳng cấp không được kết hôn với nhau và những người thuộc đẳng cấp dưới phải phục tùng người thuộc đẳng cấp trên.

- Chế độ đẳng cấp trong xã hội Ấn Độ gồm:

+ Bra-man (tăng lữ).

+ Ksa-tri-a (Vương công - Vũ sĩ).

+ Va-si-a (nông dân, thương nhân, thợ thủ công)

+ Su-đra (những người thấp kém trong xã hội)

Đẳng cấp Bra-man (tầng lớp tăng lữ) có vị thế cao nhất, đẳng cấp Su-đra là tầng lớp có vị thế thấp nhất.

III. THÀNH TỰU VĂN HÓA TIÊU BIỂU

Tôn giáo

  • Ấn Độ cổ đại là quê hương của các tôn giáo lớn trên thế giới.
    Chữ Phạn của ấn Độ cổ đại ảnh hưởng lớn nhất đến Khu vực nào
  • Bà La Môn là tôn giáo cổ xưa nhất của người Ấn Độ, sau được cải biến thành đạo Hin-đu (Ấn Độ giáo), đề cao sức mạnh của các vị thần Sáng tạo (Brahma), Hủy diệt (Shiva) và Bảo tồn (Vishnu). Hin-đu giáo quan niệm thần Sáng tạo sinh ra các đẳng cấp và con người phải tuân theo sự sắp đặt này.

- Phật giáo do Xít-đác-ta Gô-ta-ma (Thích Ca Mâu Ni, 563 TCN – 483 TCN) sáng lập. Nội dung căn bản của Phật giáo là quy luật nhân quả. Theo đó, con người sẽ phải chịu tác động từ những việc làm tốt xấu của mình. Phật giáo quan niệm tất cả mọi người đều bình đẳng.

Chữ viết và văn học

Người Ấn Độ đã có chữ viết từ sớm. Đó là chữ Phạn. Chữ Phạn dùng để viết các tác phẩm tôn giáo lớn như kinh Vê-đa và các tác phẩm văn học, tiêu biểu là hai bộ sử thi Ra-ma-y-a-na và Ma-ha-bha-ra-ta. Văn học Ấn Độ cổ đại còn nổi tiếng với truyện ngụ ngôn về các loài vật Pan-cha-tan-tra.

Khoa học tự nhiên

- Toán học là thành tựu nổi bật của người Ấn Độ cổ đại. Các số từ 0 đến 9 đã được người Ấn Độ phát minh và sử dụng từ sớm, sau này được người Ả rập tiếp thu và truyền vào châu Âu.

- Về y học, người Ấn Độ còn biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê khi phẫu thuật, biết sử dụng thảo mộc trong chữa bệnh.

Kiến trúc và điêu khắc

Ngay từ thời cổ đại, Ấn Độ đã có những công trình kiến trúc kì vĩ, chủ yếu là kiến trúc tôn giáo. Hai trong số những công trình bằng đá cổ nhất còn lại đến ngày nay là chùa hang A-gian-ta và đại bảo tháp San-chi.

LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG

Luyện tập

1. Tại sao dân cư Ấn Độ cổ đại lại sinh sống nhiều ở vùng Bắc Ấn?

Cư dân Ấn Độ cổ đại sinh sống nhiều ở vùng Bắc Ấn vì khu vực này có đồng bằng sông Ấn và sông Hằng. Nơi đây hằng năm được bồi đắp phù sa nên rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

2. Sự phân hóa trong xã hội Ấn Độ cổ đại biểu hiện như thế nào?

Trong xã hội Ấn Độ cổ đại, người khác đẳng cấp không được kết hôn với nhau. Người thuộc đẳng cấp dưới phải tôn kính những người thuộc đẳng cấp trên.

3. Viết đoạn văn ngắn mô tả một thành tựu văn hóa của Ấn Độ cổ đại có ảnh hưởng đến văn hóa Việt Nam.