Công an hòa vang dự toán kinh phí cấp 3

Sáng ngày 21/9/2021, Ủy viên dự khuyết BCH TW Đảng, Phó Bí thư Thường trực Thành ủy, Chủ tịch HĐND thành phố Đà Nẵng Lương Nguyễn Minh Triết cơ bản thống nhất với 04 nhóm cơ chế chính sách đặc thù dành cho Hòa Vang theo kiến nghị của địa phương, lưu ý một số nội dung cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện cần phải đảm bảo phù hợp với lộ trình Nghị quyết 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng. Chủ tịch HĐND thành phố đề nghị huyện Hòa Vang quan tâm đến chính sách mang tính đặc thù văn hóa, y tế, giáo dục về lao động, nghề nghiệp kể cả công tác cán bộ; chú ý đến tái định cư và chống sạt lở cho đồng bào dân tộc. Chủ tịch HĐND thành phố thống nhất chủ trương để Hòa Vang phối hợp với các ngành nghiên cứu các chính sách để trình tại kỳ họp cuối năm. Thống nhất quan điểm là không nóng vội, nghiên cứu kỹ để có chính sách đột phá đặc thù cho huyện Hòa Vang.

Theo Cổng thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng, chiều 19/7, kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng đã thông qua Nghị quyết hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non và học sinh phổ thông trong năm học 2023-2024.

Cụ thể, thành phố Đà Nẵng miễn 100% học phí đối với trẻ mầm non và học sinh các cấp học công lập và ngoài công lập năm học 2023-2024.

Đây là năm thứ 3 liên tiếp Đà Nẵng thực hiện chính sách này. Hai lần trước, chính quyền thành phố miễn học phí do đời sống người dân gặp khó khăn vì Covid-19.

Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng, trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông công lập, kể cả học viên học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông; trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông ngoài công lập được hỗ trợ 100% học phí.

Các đối tượng được giảm học phí theo các chính sách của Trung ương và thành phố được cấp bù phần hỗ trợ cho bằng 100% mức thu học phí công lập 2023-2024. Không áp dụng hỗ trợ cho trẻ em mầm non, học sinh các trường phổ thông được miễn học phí theo chính sách của Trung ương và thành phố.

Công an hòa vang dự toán kinh phí cấp 3

Ảnh minh họa: danang.gov.vn.

Nghị quyết không áp dụng đối với trẻ mầm non và học sinh phổ thông thuộc cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài.

Mức hỗ trợ theo mức thu học phí công lập năm học 2023-2024 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định. Thời gian hỗ trợ là 9 tháng của năm học 2023-2024. Các đối tượng đã được giảm học phí theo các chính sách của trung ương và thành phố sẽ được cấp bù phần hỗ trợ cho bằng 100% mức thu học phí công lập năm học 2023-2024.

Dự kiến, tổng kinh phí thành phố Đà Nẵng hỗ trợ học phí cho học sinh trong năm học 2023-2024 là hơn 408 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ học sinh công lập 316 tỷ đồng, hỗ trợ học sinh ngoài công lập là hơn 92,2 tỷ đồng.

Trường hợp cấp có thẩm quyền có văn bản quy định, hướng dẫn chưa thực hiện mức thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo vẫn giữ nguyên mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập như năm 2022-2023 thì mức hỗ trợ năm học 2023-2024 dự kiến là hơn 90,5 tỷ đồng (trong đó hỗ trợ học sinh công lập là hơn 68,1 tỷ đồng, hỗ trợ học sinh ngoài công lập là hơn 22,4 tỷ đồng).

Ngoài ra, Hội đồng nhân dân thành phố cũng thông qua Nghị quyết về mức thu học phí năm học 2023-2024. Theo đó, học phí cao nhất tại khu vực thành thị đối với các trường công lập là 300.000 đồng/tháng.

Cụ thể, Nghị quyết quy định mức thu đối với cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông vùng thành thị là 300.000 đồng/học sinh/tháng; vùng nông thôn là 100.000 đồng/học sinh/tháng, riêng cấp trung học phổ thông vùng nông thôn là 200.000 đồng/học sinh/tháng; vùng miền núi là 50.000 đồng/học sinh/tháng.

Trong đó, khu vực thành thị gồm các cơ sở giáo dục trên địa bàn quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ.

Khu vực nông thôn gồm các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện Hòa Vang (trừ các cơ sở giáo dục xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang). Khu vực vùng núi gồm các cơ sở giáo dục xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang.

Đối tượng là trẻ mầm non đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non; học sinh đang học tại các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục.

Quy định mới về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở

Ngày 18/8/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 56/2023/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở (Thông tư số 56/2023/TT-BTC).

Theo đó, Thông tư số 56/2023/TT-BTC có phạm vi điều chỉnh trên các lĩnh vực: Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở và được áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở.

Công an hòa vang dự toán kinh phí cấp 3

(Thông tư số 56/2023/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở)

Nội dung chi theo quy định tại Thông tư gồm: (1) Chi công tác phí cho những người đi công tác, kiểm tra, giám sát, bao gồm cả báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, cộng tác viên, chuyên gia tham gia đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật, hòa giải viên; chi tổ chức các cuộc họp (bao gồm cả cuộc họp bầu hòa giải viên, bầu tổ trưởng tổ hòa giải), hội nghị chuyên đề, hội nghị tổng kết, sơ kết, triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở, các Chương trình, đề án, kế hoạch. (2) Chi tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật, hoà giải ở cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức; báo cáo viên pháp luật; tuyên truyền viên pháp luật và người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; hoà giải viên ở cơ sở; người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số theo khoản 3 Điều 17 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật theo khoản 3 Điều 20 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. (3) Chi tổ chức họp báo, hội thảo, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở, giải pháp thực hiện chương trình, đề án, hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương; bộ, cơ quan ngang bộ; cấp tỉnh; cấp huyện; Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật cấp huyện, Ban chỉ đạo các chương trình, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở. Chi tổ chức cuộc họp đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của cấp xã. (4) Chi ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở; đăng tải thông tin pháp luật, các thông tin khác về hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật, hỏi đáp pháp luật cần thiết cho người dân trên cổng/trang thông tin điện tử sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; xây dựng và vận hành Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia, các dự án, đề án, chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng xã hội trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở theo chương trình, dự án, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (5) Chi biên soạn, biên dịch tài liệu phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở và thực hiện thông tin, truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng. (6) Chi biên soạn một số tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở đặc thù: Tờ gấp pháp luật, Tình huống giải đáp pháp luật, Câu chuyện pháp luật, Tiểu phẩm pháp luật. (7) Chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc về phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở thực hiện theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng. (8) Chi thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở. (9) Chi tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ, thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. (10) Chi xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở và truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn chương trình, đề án, kế hoạch của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật, Ban chỉ đạo các chương trình, đề án, kế hoạch. (11) Chi thù lao: Thù lao báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, hoà giải viên cơ sở, người được mời tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn sinh hoạt chuyên đề Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt với tư cách là giảng viên; thù lao huy động chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn tham gia triển khai các nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật. (12) Chi xây dựng và duy trì sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt: Chi hỗ trợ tiền ăn, nước uống. (13) Chi tổ chức cuộc thi, hội thi: Chi tổ chức cuộc thi, hội thi viết, thi sân khấu, trên internet về tìm hiểu pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở; Chi biên soạn đề thi, xây dựng ngân hàng câu hỏi thi, bồi dưỡng thành viên ban tổ chức, các ban, tiểu ban, hội đồng và một số nội dung chi khác để phục vụ tổ chức cuộc thi; Chi tổ chức cuộc thi sân khấu, thi trên internet; Chi giải thưởng. (14) Chi thực hiện báo cáo thống kê về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở. (15) Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở. (16) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở (nếu có), theo chứng từ chi thực tế hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm. (17) Các khoản chi công tác hòa giải ở cơ sở: Chi thù lao cho hòa giải viên; hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút đối với hòa giải viên bị tai nạn trong khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở; hỗ trợ thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đối với hòa giải viên bị tai nạn trong thời gian cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút; hỗ trợ chi phí mai táng cho người tổ chức mai táng hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro bị thiệt hại về tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở; Chi hỗ trợ hoạt động của tổ hòa giải. (18) Chi kiểm tra, xử lý, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở.