Công ty cổ phần a&a hàng hóa a&a commodities
Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay, nhận được nhiều sự lựa chọn thành lập doanh nghiệp mới. Vậy nên “Công ty cổ phần là gì?” chính là thắc mắc phổ biến của nhiều doanh nhân khởi nghiệp. Đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về công ty cổ phần, Luật NTV trân trọng chia sẻ những nội dung pháp lý quan trọng về loại hình này để quý khách hàng dễ dàng hơn trong việc nắm bắt thông tin và lựa chọn thành lập. Công ty cổ phần là gì?Theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020. Công ty cổ phần (CTCP) là doanh nghiệp, trong đó:
Ưu nhược điểm của công ty cổ phầna) Ưu điểm:
b) Nhược điểm:
Xem thêm: Những điều cần biết khi thành lập công ty Đặc điểm công ty cổ phầnCông ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản, dựa vào đó có thể phân biệt với các loại hình công ty khác. a) Đặc điểm chungCông ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp được luật doanh nghiệp điều chỉnh, vì thế CTCP mang những điểm chung của một doanh nghiệp:
b) Đặc điểm pháp lý đặc trưng của công ty cổ phầnBên cạnh những đặc điểm chung giống các loại hình doanh nghiệp khác, CTCP còn có những điểm đặc thù mà thông qua đó có thể phân biệt với doanh nghiệp khác. c) Vốn điều lệ công ty cổ phần.Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Vốn điều lệ công ty cổ phần chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được thể hiện trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể thể hiện mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. d) Thành viên công ty cổ phần:Cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần gọi là cổ đông; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
Xem thêm: Thành lập doanh nghiệp mới - trọn gói e) Các cổ đông của công ty cổ phần bao gồm:Dựa trên vai trò đối với việc thành lập công ty cổ phần:
Dựa trên cổ phần mà họ sở hữu:
Điều kiện của pháp nhân:
g) Chế độ trách nhiệm tài sản:Chế độ trách nhiệm tài sản của cổ đông là chế độ trách nhiệm hữu hạn, tức là chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào công ty mà không liên quan đến tài sản riêng. h) Cách thức huy động vốn:Có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với các doanh nghiệp khác. Các hình thức huy động vốn: Chào bán cổ phần riêng lẻ; Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu; Chào bán ra công chúng; Phát hành trái phiếu. Xem thêm: Quy định chung về việc góp vốn i) Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp:Cổ phần của các cổ đông được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành là một loại giấy tờ có giá. Người có cổ phiếu có quyền tự do chuyển nhượng theo quy định tại Điều 127 LDN. k) Cơ cấu tổ chức quản lý ( Điều 137 LDN)Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: |