đại học bưu chính viễn thông hà nội
8.2
Tốt
57 đánh giá
Chương trình10 khóa học Show
Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử
Kỹ thuật Điện - Điện tử
4 năm
Kỹ thuật Điện - Điện tử
4 năm
Thời gian đào tạo: 4,5 năm Khối lượng kiến thức: 144 tín chỉ (không bao gồm Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng) Đối tượng tuyển sinh: Học sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương, tham dự và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy - Tổ hợp môn thi: Toán, Lý, Hóa (khối A) hoặc Toán, Lý, Anh văn (khối A1). Mục tiêu đào tạoVề kiến thức: Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức sau:
Về kỹ năng: Người tốt nghiệp chương trình đại học ngành Công nghệ kỹ thuật Điện, điện tử có những kỹ năng:
Chuẩn đầu ra cho sinh viênSau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR) hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo. Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quykhi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ. Cơ hội nghề nghiệpSau khi tốt nghiệp sinh viên có thể đảm nhận tốt các vị trí là kỹ sư thiết kế, cán bộ kỹ thuật, cán bộ điều hành tại các trung tâm nghiên cứu phát triển, các khu công nghiệp, nhà máy chế tạo các sản phẩm điện tử; Có thể tham gia quản lý, khai thác và vận hành các dự án về lĩnh vực điện điện tử, lĩnh vực hội tụ điện tử - truyền thông - công nghệ thông tin; Có thể làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc các Sở Thông tin và Truyền thông các Tỉnh, Thành phố; Có thể làm việc trong các doanh nghiệp cụ thể như: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và các doanh nghiệp trực thuộc VNPT, Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), các Công ty nước ngoài như Intel, Nokia ; Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về điện tử tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các Cơ sở đào tạo;
Xem chi tiết
Thương mại điện tử
Khoa học - Kỹ thuật
4 năm
Khoa học - Kỹ thuật
4 năm
Truyền thông đa phương tiện
Truyền thông đa phương tiện
4 năm
Truyền thông đa phương tiện
4 năm
Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: 126 tín chỉ (không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Kỹ năng mềm). Đối tượng tuyển sinh: Học sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương; tham dự và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy - Tổ hợp môn thi: Toán, Lý, Hóa (khối A) hoặc Toán, Lý, Anh văn (khối A1), hoặc Văn, Toán, Anh văn (khối D1). Mục tiêu đào tạoĐào tạo đội ngũ cử nhân Truyền thông đa phương tiện theo hướng hội nhập quốc tế, làm chủ đồng thời kiến thức, kỹ năng về truyền thông và công nghệ đa phương tiện; có khả năng đảm nhiệm các công việc: chuyên viên truyền thông, PR, quảng cáo tại các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước, nhà báo đa phương tiện tại các cơ quan thông tấn - báo chí, quản lý các dự án đa phương tiện, trợ lý, tư vấn truyền thông đa phương tiện, cán bộ nghiên cứu, giảng dạy về lĩnh vực truyền thông đa phương tiện tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo; đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong nước và quốc tế trong lĩnh vực truyền thông đa phương tiện. Về kiến thức Sinh viên được trang bị những kiến thức cụ thể sau:
Về kỹ năng Sinh viên sau khi tốt nghiệp chương trình đại học ngành Truyền thông đa phương tiện có các kỹ năng sau:
Chuẩn đầu ra cho sinh viênSau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR) hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ. Cơ hội nghề nghiệpCử nhân Truyền thông Đa phương tiện có thể đảm nhiệm các công việc sau: Chuyên viên truyền thông tại các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước; các bộ phận thông tin tổng hợp của các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội. Nhà báo đa phương tiện: Phóng viên, biên tập viên tại các cơ quan thông tấn - báo chí. Chuyên viên PR, quảng cáo cho các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ. Quản lý và tư vấn các dự án truyền thông đa phương tiện. Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy về lĩnh vực truyền thông đa phương tiện tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo.
Xem chi tiết
Công nghệ đa phương tiện
Công nghệ đa phương tiện
4 năm
Công nghệ đa phương tiện
4 năm
Thời gian đào tạo: 4,5 năm Khối lượng kiến thức: 136 tín chỉ (không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng) Đối tượng tuyển sinh: Học sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương, tham dự và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy - Tổ hợp môn thi: Toán, Lý, Hóa (khối A) hoặc Toán, Lý, Anh văn (khối A1) hoặc Toán, Văn, Anh (khối D1). Mục tiêu đào tạoVề kiến thức Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức sau:
Kỹ năng Chuyên ngành Phát triển ứng dụng đa phương tiện:
Chuẩn đầu ra cho sinh viênSau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR) hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo. Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ. Cơ hội nghề nghiệpCó thể trở thành các lập trình viên, phát triển ứng dụng, thiết kế và triển khai các ứng dụng và sản phẩm đa phương tiện. Có thể tự tạo lập doanh nghiệp và tìm kiếm cơ hội kinh doanh các sản phẩm đa phương tiện. Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về lĩnh vực đa phương tiện tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các cơ sở đào tạo; Có thể tiếp tục học tiếp lên trình độ Sau đại học trong nước hoặc ở nước ngoài. Sinh viên có thể làm việc tại: Bộ Thông tin Truyền thông, Đài phát thanh và truyền hình, Cơ quan Báo chí, Các Tổng công ty, Tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực CNTT, Truyền thông và Thiết kế Quảng cáo, Điện ảnh, Truyền hình, Các vị trí có thể đảm nhiệm: Kỹ sư phát triển phần mềm (game, web, ứng dụng di động,), Chuyên gia thiết kế (quảng cáo, hoạt hình, đồ họa Game, ấn phẩm điện tử,).
Xem chi tiết
Điện tử - truyền thông
Điện tử - truyền thông
4 năm
Điện tử - truyền thông
4 năm
Thời gian đào tạo: 4,5 năm Khối lượng kiến thức: 145 tín chỉ (không bao gồm Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng) Đối tượng tuyển sinh: Học sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương, tham dự và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy - Tổ hợp môn thi: Toán, Lý, Hóa (khối A) hoặc Toán, Lý, Anh văn (khối A1). Mục tiêu đào tạoVề kiến thức: Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức sau: Kiến thức giáo dục đại cương: trang bị cho sinh viên các kiến thức giáo dục đại cương phổ cập về Lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn; chú trọng trang bị kiến thức về Toán học, Vật lý làm nền tảng cho học tập kiến thức ngành. Kiến thức cơ sở ngành: trang bị cho sinh viên kiến thức cơ sở cốt lõi và cần thiết về cấu kiện quang điện tử, mạch điện, điện tử tương tự, điện tử số và các quá trình xử lý tín hiệu. Kiến thức ngành: trang bị cho sinh viên kiến thức toàn diện và hiện đại về viễn thông, kiến thức căn bản trong hội tụ điện tử - tin học viễn thông, bao gồm cả lý thuyết, thực hành và thực tế mạng lưới. Về kỹ năng: Người tốt nghiệp chương trình đại học ngành Điện tử truyền thông có những kỹ năng: Phân tích tổng hợp sửa chữa mạch điện tử trang thiết bị viễn thông Triển khai dịch vụ viễn thông, các phương thức bảo mật hệ thống. Thiết kế, lắp đặt, vận hành, tổ chức khai thác, quản lý các thiết bị và hệ thống viễn thông. Phân tích và xử lý các sự cố kỹ thuật vừa và nhỏ trang thiết bị và hệ thống viễn thông. Nắm chắc các tiêu chuẩn quốc tế và Việt Nam về viễn thông. Nghiên cứu, tiếp cận với các thiết bị điện tử và hệ thống viễn thông mới hướng tới mục tiêu cải tiến và thiết kế mới. Cơ hội nghề nghiệpSau khi tốt nghiệp sinh viên có năng lực làm việc tại: Cơ quan quản lý nhà nước (Bộ, Cục, Vụ): Bộ Thông tin Truyền thông, Cục Tần số vô tuyến điện, Cục Bưu điện trung ương, Cục Viễn thông, Cục Ứng dụng công nghệ thông tin, Cục Ứng dụng và phát triển công nghệ, Cục Quản lý phát thanh, truyền hình, và thông tin điện tử, Cục Thương mại điện tử và công nghệ thông tin, Vụ Công nghệ thông tin, Vụ Khoa học và công nghệ, Vụ Khoa học và công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Công nghệ cao Các Viện, Trung tâm: Viện Công nghệ viễn thông, Viện Nghiên cứu điện tử - tin học - tự động hóa, Viện Chiến lược thông tin và truyền thông, Viện Vật lý, Viện Ứng dụng công nghệ; Các Trung tâm: Tần số vô tuyến điện khu vực, Trung tâm Viễn thông ở khắp 3 miền Bắc Trung Nam Các Tập đoàn, Tổng công ty: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Viễn thông quân đội (VIETEL), Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện Việt Nam (VTC), Tổng công ty Viễn thông toàn cầu (GTEL), Tổng công ty Hàng không Việt Nam Các công ty, đơn vị thành viên: Cty Điện toán và truyền số liệu, Cty Viễn thông liên tỉnh, quốc tế cũng như các công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thông. Làm tại phòng Kỹ thuật các đài truyền hình, đài phát thanh, từ trung ương đến địa phương; hay các phòng chức năng: Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, Công nghiệp điện tử - Công nghệ thông tin của Sở Thông tin và truyền thông, Bưu điện ở các Tỉnh, Thành phố trong cả nước. Có năng lực làm việc ở vị trí cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về viễn thông tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các cơ sở đào tạo; Có thể học tiếp lên trình độ sau đại học ở trong nước và nước ngoài. Chuẩn đầu ra cho sinh viênSau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR) hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo. Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
Xem chi tiết
Quản trị kinh doanh
Quản trị kinh doanh
4 năm
Quản trị kinh doanh
4 năm
Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: 129 tín chỉ (không bao gồm Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng) Đối tượng tuyển sinh: Học sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương; tham dự và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy -Tổ hợp môn thi: Toán, Lý, Hóa (khối A) hoặc Toán, Lý, Anh văn (khối A1) hoặc Văn, Toán, Anh văn(khối D1). Mục tiêu đào tạoVề kiến thức: Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức cụ thể sau:
Về kỹ năng Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp có những kỹ năng:
Chuyên ngành Quản trị Marketing Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Quản trị Marketing có những kỹ năng:
Chuyên ngành Thương mại điện tử Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Thương mại điện tử có những kỹ năng:
Cơ hội nghề nghiệp
Sinh viên có thể làm việc tại các vị trí cụ thể như sau:
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Xem chi tiết
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin
4 năm
Công nghệ thông tin
4 năm
Thời gian đào tạo: 4,5 năm Khối lượng kiến thức: 140 tín chỉ (không bao gồm Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng) Đối tượng tuyển sinhHọc sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương, tham dự và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy Tổ hợp môn thi: Toán, Lý, Hóa (khối A) hoặc Toán, Lý, Anh văn (khối A1). Mục tiêu đào tạoVề kiến thức Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức sau:
Về kỹ năng Chuyên ngành Công nghệ phần mềm: Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Công nghệ phần mềm có những kỹ năng:
Chuyên ngành Kỹ thuật máy tính: Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Kỹ thuật máy tính có những kỹ năng:
Chuyên ngành Hệ thống thông tin: Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Hệ thống thông tin có những kỹ năng:
Chuyên ngành Khoa học máy tính: Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Khoa học máy tính có những kỹ năng:
Chuyên ngành Mạng máy tính và truyền thông: Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Mạng máy tính và truyền thông có những kỹ năng:
Chuyên ngành An ninh thông tin mạng: Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành An ninh mạng thông tin có những kỹ năng sau:
Chuẩn đầu ra cho sinh viênSau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR) hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo. Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ. Cơ hội nghề nghiệpSau khi tốt nghiệp sinh viên có thể đảm nhận tốt các vị trí là cán bộ kỹ thuật, quản lý, điều hành trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm việc tại các vị trí cụ thể: Các Cục, Vụ: Cục Công nghệ thông tin, Cục Viễn thông, Cục quản lý phát thanh truyền hình và thông tin điện tử, Cục Ứng dụng công nghệ thông tin, Cục Công nghệ tin học nghiệp vụ, Cục thương mại điện tử và công nghệ thông tin, Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan, Vụ Công nghệ thông tin, Vụ Bưu chính Các Viện, Trung tâm: Viện Công nghệ thông tin, Viện Công nghệ phần mềm và nội dung số Việt Nam, Viện Nghiên cứu điện tử - tin học tự động hóa, Viện Chiến lược thông tin và truyền thông, Trung tâm Internet Việt Nam, Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam, các Trung tâm Thông tin trực thuộc các Bộ, Tổng cục Các Tập đoàn, Tổng công ty: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Viễn thông quân đội (VIETEL), Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện Việt Nam (VTC), Tổng công ty Viễn thông toàn cầu (GTEL), Tập đoàn FPT và các công ty, đơn vị trực thuộc: Công ty Điện toán và truyền số liệu, Công ty Thông tin điên tử hàng hải Việt Nam, Các Công ty Viễn thông, liên tỉnh, quốc tế, các Công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin Các phòng chức năng: Công nghệ thông tin, Bưu chính viễn thông, Quản lý công nghệ, Khoa học công nghệ, Hệ thống quản trị, An ninh mạng trực thuộc các Sở như: Sở Thông tin và truyền thông, Bưu điện, Sở Khoa học và công nghệ ở các tỉnh, thành phố.
Xem chi tiết
An toàn thông tin
An toàn thông tin
4 năm
An toàn thông tin
4 năm
Thời gian đào tạo: 4,5 năm Khối lượng kiến thức: 140 tín chỉ (không bao gồm Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng Đối tượng tuyển sinh: Học sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương, tham dự và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy - Tổ hợp môn thi: Toán, Lý, Hóa (khối A) hoặc Toán, Lý, Anh văn (khối A1). Mục tiêu đào tạoVề kiến thức Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức sau:
Về kỹ năng Người tốt nghiệp chương trình đại học ngành An toàn thông tin có những kỹ năng:
Chuẩn đầu ra cho sinh viênSau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR) hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo. Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ. Cơ hội nghề nghiệpSinh viên ngành An toàn thông tin sau khi tốt nghiệp ra trường có khả năng làm việc tại các đơn vị/bộ phận chuyên về Công nghệ thông tin và mạng cũng như các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng CNTT như: các cơ quan chính phủ, các cơ quan thuộc các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, năng lượng điện, dầu khí, thương mại, giao thông vận tải với các vị trí công việc:
Xem chi tiết
Marketing
Marketing
4 năm
Marketing
4 năm
Sự ra đời của World Wide Web, sự phát triển vượt bậc của ICT trong thời gian qua và sự bùng nổ của cách mạng công nghiệp 4.0 trong thời gian sắp tới đã và sẽ giúp cho lĩnh vực marketing có những bước phát triển đột phá. Marketing số (Digital marketing) là xu hướng ngày càng mạnh mẽ của marketing hiện đại. Được hiểu là sự mở rộng của marketing trong môi trường số, trong đó các công cụ số sẽ được tăng cường sử dụng để thấu hiểu, tiếp cận với khách hàng, Digital marketing đang thay đổi cách các doanh nghiệp, tổ chức tiếp cận với khách hàng và công chúng mục tiêu, cách thức họ kinh doanh và bán sản phẩm/dịch vụ... Thực tế này đã làm cho nhu cầu lao động chuyên nghiệp về lĩnh vực Digital marketing trên thế giới cũng như tại Việt Nam đang gia tăng một cách nhanh chóng. Thị trường lao động này sẽ còn phát triển mạnh mẽ trong tương lai khi mà xu hướng số hóa trong marketing sẽ vẫn còn tiếp tục gia tăng dưới sự phát triển của ICT, đặc biệt là dưới sự bùng nổ của cách mạng công nghiệp 4.0. Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: 127 tín chỉ (không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và các môn kỹ năng) Đối tượng tuyển sinh: Học sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương; tham dự và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy - Tổ hợp môn thi: Toán, Lý, Hóa (khối A) hoặc Toán, Lý, Anh văn (khối A1), hoặc Văn, Toán, Anh văn (khối D1). Mục tiêu đào tạoChương trình đào tạo Cử nhân ngành Marketing (định hướng về marketing số - Digital marketing) của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông là chương trình đào tạo ngành Marketing mang tính tiên phong tại Việt Nam trong việc đào tạo về Digital marketing. Chương trình được thiết kế với những định hướng, mục tiêu đào tạo rõ ràng và cụ thể nhằm giúp sinh viên tốt nghiệp gia nhập tốt vào thị trường nhân lực chuyên nghiệp về Digital marketing- thị trường nhân lực đang ngày càng phát triển bùng nổ tại Việt Nam. Mục tiêu chung Chương trình đào tạo ngành Marketing nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên môn, kỹ năng và năng lực cần thiết để làm chủ tư duy phân tích, chiến lược và sử dụng các phương pháp, công cụ marketing số để phát triển và thành công trong thế giới số luôn thay đổi. Cụ thể, sinh viên tốt nghiệp tất cả các chuyên ngành của ngành Marketing có thể: Vận dụng được một cách phù hợp các kiến thức và kỹ năng chuyên môn để phân tích, phát hiện và giải quyết những vấn đề về marketing của tổ chức doanh nghiệp (phân tích cơ hội thị trường, xác định mục tiêu và định vị thị trường, chiến lược marketing, thiết kế và triển khai các hoạt động marketing tác nghiệp, kiểm tra và đánh giá hoạt động marketing) Vận dụng được các kiến thức và kỹ năng về marketing vào thực tiễn hoạt động marketing trong bối cảnh môi trường marketing biến động và đang số hóa mạnh mẽ Vận dụng được các kiến thức, kỹ năng xã hội và kỹ năng cá nhân phù hợp với các chuyên ngành được đào tạo để làm việc một cách độc lập và làm việc nhóm hiệu quả Giao tiếp được bằng tiếng anh và sử dụng được các kiến thức về ICT và chuyên ngành cũng như các kỹ năng chuyên sâu được đào tạo nhằm nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động marketing của tổ chức/doanh nghiệp Mục tiêu riêng của các chuyên ngành Sau khi kết thúc các môn học kiến thức ngành, sinh viên có thể lựa chọn hướng học tập và nghiên cứu chuyên sâu về Internet Marketing, Phân tích dữ liệu marketing số hoặc Truyền thông Marketing với các mục tiêu cụ thể sau: Chuyên ngành Internet Marketing:
Chuyên ngành Phân tích dữ liệu marketing số:
Chuyên ngành Truyền thông Marketing:
Chuẩn đầu ra cho sinh viênSinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo ngành marketing sẽ đạt các chuẩn đầu ra về kiến thức như sau: Kiến thức chung
Kiến thức chuyên ngành a) Chuyên ngành Internet Marketing
b) Chuyên ngành Phân tích dữ liệu marketing số
c) Chuyên ngành Truyền thông marketing
Kỹ năng Sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo ngành marketing sẽ đạt các chuẩn đầu ra về kỹ năng như sau: Kỹ năng chuyên môn chung
Kỹ năng chuyên môn chuyên ngành a) Chuyên ngành Internet Marketing
b) Chuyên ngành Phân tích dữ liệu marketing số
c) Chuyên ngành Truyền thông marketing
Kỹ năng mềm
Ngoại ngữ Sau khi tốt nghiệp, sinh viên ngành Marketing sẽ:
Cơ hội nghề nghiệpVới những kiến thức nền tảng vững chắc, hiện đại và thực tiễn liên quan đến Marketing và ICT từ chương trình Cử nhân ngành Marketing của Học viện, sau khi tốt nghiệp, sinh viên sẽ có nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn tại các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Đặc biệt, với việc được trang bị những kiến thức nền tảng về ICT và Digital marketing, sinh viên ngành Marketing của Học viên sẽ có lợi thế đặc biệt khi thi tuyển vào các vị trí công việc liên quan đến Digital marketing. Các vị trí việc làm quan trọng mà sinh viên ngành Marketing của Học viên có thể đảm nhận tốt sau khi ra trường là:
Bên cạnh đó, với nền tảng kiến thức lý thuyết và thực tiễn vững chắc về marketing và ICT, sau khi tốt nghiệp, sinh viên cũng có thể tự tạo lập doanh nghiệp (start up) và tìm kiếm cơ hội kinh doanh riêng cho bản thân hoặc trở thành các cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về marketing tại các Viện, trường Đại học hoặc tiếp tục học cao hơn ở trình độ Cao học (quản trị kinh doanh, marketing) ở trong và ngoài nước.
Xem chi tiết
Kế toán
Kế toán
4 năm
Kế toán
4 năm
Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: 130 tín chỉ (không bao gồm Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng) Đối tượng tuyển sinh: Học sinh tốt nghiệp THPT hoặc tương đương, tham dự và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy - Tổ hợp môn thi: Toán, Lý, Hóa (khối A) hoặc Toán, Lý, Anh văn (khối A1) hoặc Văn, Toán, Anh văn(khối D1).. Mục tiêu đào tạoVề kiến thức Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức cụ thể sau:
Về kỹ năng Sinh viên sau khi tốt nghiệp chương trình Cử nhân Kế toán có các kỹ năng:
Chuẩn đầu ra cho sinh viênSau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR) hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo. Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ. Cơ hội nghề nghiệpSau khi tốt nghiệp sinh viên có thể đảm nhận tốt các vị trí tại các bộ phận chức năng kế toán, kiểm toán ở các doanh nghiệp; các Bộ, ngành và các cơ quan nhà nước; các đơn vị liên doanh liên kết; các ngân hàng hoặc các tổ chức quốc tế; Có khả năng đảm đương hoặc tham gia các hoạt động hoạch định chính sách kế toán/kiểm toán, và tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp; Có thể tự tạo lập doanh nghiệp và tìm kiến cơ hội kinh doanh riêng cho bản thân. Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về kế toán, kiểm toán tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu, các cơ sở đào tạo; Có thể tiếp tục học tiếp lên trình độ Sau đại học trong nước hoặc ở nước ngoài. Sinh viên có thểm làm việc tại các vị trí cụ thể: Các Tổng cục, Cục, Vụ: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Cục Tài chính doanh nghiệp, Cục Tin học và thống kê tài chính; Vụ Tài chính, Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Vụ Chính sách thuế Các nhà máy, Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn trên địa bàn toàn quốc hoạt động trên khắp các lĩnh vực đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng; Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn viễn thông quân đội (VIETEL), Tập đoàn Bảo Việt, Hệ thống các ngân hàng, kho bạc nhà nước từ trung ương đến địa phương và các đơn vị trực thuộc ; Các phòng chức năng: Kế toán, Quản lý ngân sách tại các Sở: Sở Tài chính, Sở Công thương, các Chi cục Thuế ở các tỉnh, thành phố; Các cơ quan, đơn vị chính sách thực hiện soạn thảo văn bản pháp lý về kế toán, kiểm toán nói riêng và về kinh tế quản lý nói chung, các cơ quan kiểm tra tài chính.
Xem chi tiết
Xem thêm
Xem thêm
Đánh giá57 đánh giá Mức độ hài lòngGiảng viên
8.2
Cơ sở vật chất
7.9
Môi trường HT
8.1
HĐ ngoại khoá
7.9
Cơ hội việc làm
8.8
Tiến bộ bản thân
8.1
Thủ tục hành chính
7.5
Quan tâm sinh viên
8.2
Hài lòng về học phí
8.5
Sẵn sàng giới thiệu
8.2
Giảng viên
8.2
Cơ sở vật chất
7.9
Môi trường HT
8.1
HĐ ngoại khoá
7.9
Cơ hội việc làm
8.8
Tiến bộ bản thân
8.1
Thủ tục hành chính
7.5
Quan tâm sinh viên
8.2
Hài lòng về học phí
8.5
Sẵn sàng giới thiệu
8.2
Chi tiết từ học viênGiới thiệuLịch sử hình thànhHọc viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông tiền thân là trường Đại học Bưu điện Vô tuyến điện được thành lập vào năm 1953. Vào năm 1997, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông ra đời trên cơ sở sắp xếp 4 đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam bao gồm:
Từ năm 2014 đến nay, học viện được điều chuyển từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông về Bộ Thông tin và Truyền thông đồng thời là đơn vị sự nghiệp trực thuộc bộ với vị thế là trường đại học, trung tâm nghiên cứu trọng điểm của Ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam. Học viện Bưu chính Viễn Thông Tầm nhìn và sứ mạngĐến năm 2030, Học viện mong muốn là trung tâm tổ chức giáo dục đào tạo, nghiên cứu có tính cạnh tranh, hội nhập quốc tế cao và nằm trong nhóm 20 trường đại học đứng đầu về chất lượng giáo dục đào tạo và năng suất nghiên cứu khoa học của Việt Nam. Sứ mạng của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông là sáng tạo và chuyển giao tri thức cho xã hội. Để làm được điều này, học viện không ngừng gắn kết các hoạt động giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cũng như đẩy mạnh nghiên cứu phát triển và chuyển giao khoa học công nghệ, tri thức mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đáp ứng thực tiễn phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước. Giới thiệu về Học viện Công nghệ Bưu chính Viến thông PTIT Cơ sở vật chấtHiện nay, học viện có 2 cơ sở đào tạo Đại học tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với quy mô 29.000 sinh viên. Bên cạnh đó, trường cũng có 3 Viện nghiên cứu chuyên ngành CNTT & Truyền thông, Kinh tế với hàng trăm đề tài, nhiệm vụ KHCN hàng năm theo cơ chế đặt hàng từ doanh nghiệp. Đồng thời, hai trung tâm đào tạo bồi dưỡng của Học viện cung cấp các khóa đào tạo ngắn hạn với lưu lượng người học đạt 10.000 người/năm. Chương trình đào tạoTrường cung cấp đa dạng chương trình đào tạo từ bậc Đại học, sau Đại học cũng như đẩy mạnh các khóa đào tạo Quốc tế và khóa học ngắn hạn. Chương trình đào tạo bậc Đại học gồm các ngành chính:
Đội ngũ giảng viênXác định nguồn nhân lực là tài sản quý giá, PTIT luôn quan tâm bồi dưỡng và phát triển vốn con người. Thời gian qua, PTIT đã xây dựng và phát triển cơ cấu nguồn nhân lực một cách bền vững. Thầy cô và các bạn sinh viên trong ngày ra quân tình nguyện PTIT có gần 800 cán bộ công nhân viên, trong đó hơn 70% cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên của Học viện trực tiếp tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực hành thực tập, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, 100% giảng viên đại học đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn, kỹ năng, phương pháp giảng dạy đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Nguồn: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông Địa điểm |
Khoa Marketing - Ptit Hà Nội
Đã học khoá học: Khoa Marketing - Hệ Đại Học Chính Quy 4 năm tại đây.
Ưu điểm
Các khoa khác thì mình không rõ nhưng điểm mạnh của trường mình là các khoa về công nghệ như Công Nghệ Thông Tin, Truyền Thông Đa Phương Tiện, Công Nghệ Đa Phương Tiện, Marketing. Trường với thế mạnh là công nghệ nên các khoa kinh tế cũng được dạy và áp dụng những công nghệ phù hợp theo xu hướng ví dụ như khoa Marketing mình đang học là Digital Marketing, khoa này được PTIT tiên phong đưa vào gỉang dạy từ lúc thành lập.
Điểm cần cải thiện
Cơ sở vật chất cần cải thiện nhiều hơn.
Trải nghiệm và lời khuyên
Các bạn là sinh viên năm nhất, mình có lời khuyên chung không chỉ ở PTIT hay trường khác thì các bạn nên lựa chọn một CLB cho mình, các bạn sẽ có những trải nghiệm thú vị và học hỏi được nhiều từ những anh chị đã đi trước tại đó. Học hành ở đây khá thoải mái nhưng thi lại khó (tức là nghỉ học dễ hơn, tuy vẫn điểm danh nhưng nhiều thầy cô vẫn dễ tính). Làm quen với nhiều người có thể giúp bạn trong việc học và thi cuối kỳ. Về tổng quan, đây là một trường công nghệ mọi thứ sẽ liên quan và được hỗ trợ bởi công nghê đó (viện ICT). Về học phí, mặc dù sinh viên kêu là đắt nhưng mình thấy mình đủ khả năng chi trả (460k/tín). Cơ sở vật chất đã cải thiện sau một sau sinh viên kêu có điều hoà nhưng không bật, thực sự rất nóng vào những ngày hè Hà Nội.
Môi Trường Học Khá Là Tốt, Thuộc Top2
Đã học khoá học: Truyền thông đa phương tiện tại đây.
Ưu điểm
Giảng viên tận tình, nhiều kinh nghiệm, kiến thức phù hợp (không quá khó không quá dễ), nhiều câu lạc bộ...
Điểm cần cải thiện
Học phí cao, Nhân viên hành chính, cơ sở vật chất
Trải nghiệm và lời khuyên
Hôm nay mình là sinh viên năm 2 nên mình cảm thấy học ở đây mọi thứ khá tốt trừ học phí cao thôi. Kiến thức không quá khó nên chăm học chút là được học bổng. Cơ hội việc làm cao, vì ngành của mình học rất rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Một ngôi trường đáng học vể lĩnh vực công nghệ và truyền thông
Cơ Sở Vật Chất
Đã học khoá học: công nghệ thông tin tại đây.
Ưu điểm
có khu riêng dành cho các sinh viên chất lượng cao, bàn ghế, máy móc hiện đại,có điều hòa,...
Điểm cần cải thiện
khu cho chất lượng cao ở tầng 5 nhà A1 và không có cầu thang máy. Cần lắp cầu thang máy để sinh viên và thầy cô bớt khổ
Trải nghiệm và lời khuyên
Nếu nhà bạn thực sự giàu thì đăng kí học chất lượng cao cũng tốt. Còn không thì học lớp thường thôi vì chất lượng giảng dạy vẫn như vậy.
Nơi Thích Hợp Cho Các Bạn Đam Mê Cntt
Đã học khoá học: Công nghệ thông tin tại đây.
Ưu điểm
Chuyên ngành cung cấp kiến thức đủ để áp dụng thực tế
Điểm cần cải thiện
Học phí cao, thái độ cán bộ phòng hành chính chưa thân thiện lắm
Trải nghiệm và lời khuyên
Làm đồ án hơi cực nhưng học hỏi được nhiều. Tham gia hoạt động, biết được nhiều bạn