Đề bài - bài 3 trang 130 sgk toán 8 tập 2
\(= \left( {4{a^2} + {\rm{ }}4a{\rm{ }} + {\rm{ }}1} \right){\rm{ }}-{\rm{ }}\left( {4{b^2} + {\rm{ }}4b{\rm{ }} + 1} \right)\) Đề bài Chứng minh rằng hiệu các bình phương của hai số lẻ bất kì thì chia hết cho \(8\). Video hướng dẫn giải Phương pháp giải - Xem chi tiết Áp dụng tính chất chia hết của \(1\) tổng cho \(1\) số. Lời giải chi tiết Gọi hai số lẻ bất kì là \(2a + 1\) và \(2b + 1\) (\(a, b \mathbb Z\)) Hiệu bình phương của hai số lẻ đó bằng : \({\left( {2a{\rm{ }} + {\rm{ }}1} \right)^2}-{\rm{ }}{\left( {2b{\rm{ }} + {\rm{ }}1} \right)^2} \) \(= \left( {4{a^2} + {\rm{ }}4a{\rm{ }} + {\rm{ }}1} \right){\rm{ }}-{\rm{ }}\left( {4{b^2} + {\rm{ }}4b{\rm{ }} + 1} \right)\) \( = \left( {4{a^2} + {\rm{ }}4a} \right){\rm{ }}-{\rm{ }}\left( {4{b^2} + {\rm{ }}4b} \right){\rm{ }} \) \(= {\rm{ }}4a\left( {a{\rm{ }} + 1} \right){\rm{ }}-{\rm{ }}4b\left( {b{\rm{ }} + {\rm{ }}1} \right)\) Vì tích của hai số nguyên liên tiếp luôn chia hết cho \(2\) nên \(a(a+1)\) và \(b(b+1)\) đều chia hết cho \(2\). Do đó \(4a(a + 1)\) và \(4b(b + 1)\) chia hết cho \(8\). Suy ra \(4a(a + 1) 4b(b + 1)\) chia hết cho \(8\). Vậy \({\left( {2a{\rm{ }} + {\rm{ }}1} \right)^2}-{\rm{ }}{\left( {2b{\rm{ }} + {\rm{ }}1} \right)^2}\)chia hết cho \(8\).
|