Dung tích cc la gì

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Phân khối
Dung tích cc la gì

Một cốc đo chứa 1000 ml (1 lít)

Thông tin đơn vị
Hệ thống đơn vịPrefixed SI derived unit
Đơn vị củaVolume
Kí hiệucm³ hoặc ㎤
Chuyển đổi đơn vị
1 cm³ trong ... ... bằng ...
   SI base units   1,0×10−6 m3
   Imperial and U.S. customary   0,06102374 in3

Một phân khối hay là xentimét khối, centimet khối (ký hiệu SI: cm³, ký hiệu khác: cc, ccm) tương ứng với thể tích một khối lập phương có số đo 1 cm x 1 cm x 1 cm. Nó dựa trên khối lượng của các đơn vị của hệ CGS, và là một đơn vị Hệ đo lường quốc tế chính thống.

Một xentimét khối tương ứng với một khối lượng 1/1.000.000 (1/1.000.000) của một mét khối, tương đương 1/1.000 (1/1.000) của một lít, hoặc một ml; do đó, 1 cm3 ≡ 1 ml. Khối lượng của một centimet khối nước ở 3,98 °C (nhiệt độ mà tại đó nó đạt mật độ tối đa của nó) nặng đúng 1 gam.

Cách viết tắt thông thường là ccccm không phải theo kiểu hệ đo lường quốc tế mà là cách viết thông tục ở một số hoàn cảnh. Nó là cách viết tắt cho "centimét khối". Ví dụ 'cc' thường được dùng để biểu thị thể tích động cơ của ô tô và xe máy "chiếc xe Mini Cooper có dung tích động cơ 1275 cc". Trong y tế, 'cc' cũng thường được dùng, ví dụ "mất 100 cc máu".

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Xentimét
  • Lít

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Dung tích cc la gì

Khi nói về xe máy, có một thuật ngữ cho bạn biết động cơ này mạnh hơn động cơ kia như thế nào, tất nhiên chúng ta sẽ không nhắc đến “mã lực”. Nếu bạn đã từng mua một chiếc xe máy, có thể bạn đã nhìn thấy tên chiếc xe máy có kèm thêm loại 100cc, 110cc,… CC có nghĩa là phân phối, vậy bạn có biết ý nghĩa của phân khối là gì

Dung tích cc la gì
Phân khối là gì? Chỉ cần dựa vào phân khối càng lớn thì động cơ càng mạnh?

Cubic Capacity” được dịch là dung tích khối (xi lanh) được đo bằng “CC – Cubic Centimeters” (centimet khối hay phân khối), biểu thị toàn bộ thể tích quét của động cơ nói chung và kết hợp tất cả các xi lanh. Nó còn thường được gọi là sự dịch chuyển của động cơ, được đo bằng centimet khối. 

Các cc thường được sử dụng để đo các vật thể ba chiều như khí hoặc chất lỏng. Trong trường hợp của một chiếc xe máy, bạn đang nói về lượng hỗn hợp nhiên liệu và không khí cho nên chúng ta sẽ đo lượng này bằng cách sử dụng từ cc. Nhiên liệu và không khí là tiêu chuẩn toàn cầu khi cung cấp năng lượng cho xe máy.

Vậy tại sao cc được sử dụng trên động cơ của những chiếc xe máy? Trong tình huống cụ thể, cc thực sự dùng để đo xem trong một chu kỳ có bao nhiêu centimet khối hỗn hợp không khí và nhiên liệu khi động cơ xe hoạt động. Điều này có nghĩa là nếu động cơ di chuyển 2000cc qua hệ thống trong một vòng quay thì xe máy có động cơ 2000cc.

Khi hỗn hợp nhiên liệu không khí này bốc cháy, nó sẽ cung cấp năng lượng cho xe máy. Nghĩa là hỗn hợp không khí nhiên liệu càng đốt cháy động cơ càng tạo ra nhiều năng lượng. Đây là lý do tại sao một động cơ 2000cc sẽ có công suất lớn hơn một động cơ 150 cc. Số lượng phân khối là một mức đo lường để giúp bạn tìm ra xe máy hoặc mô tô hoặc xe tay ga nào có động cơ mạnh hơn.

Trong khi đó, mã lực là một đơn vị đo công suất (tính bằng kilowatt) và thường được coi là công suất cực đại. Nó chỉ ra công suất tối đa mà động cơ có thể vận hành. Vậy mối quan hệ giữa mã lực và phân khối là gì?

Mối quan hệ giữa CC (phân khối) và mã lực (HorsePower) của động cơ

Dung tích cc la gì
Ví dụ về mã lực (HorsePower)

CC (Cubic Centimeters: Centimet khối/Phân khối) là một phép đo chung về chuyển vị. Ví dụ, nếu động cơ 3 xi lanh có dung tích định mức là 300cc. Điều đó có nghĩa là mỗi xi lanh của động cơ có thể hút hỗn hợp nhiên liệu khoảng 100cc – là không khí để đốt cháy và nén hay còn gọi là công suất mã lực đầu ra của động cơ. Vì vậy, nếu một động cơ sở hữu 100HP, điều đó có nghĩa là khi động cơ hoạt động nó sẽ có 100 mã lực cơ khí có sẵn.

CC và Mã lực chắc chắn không giống nhau nhưng có một mối tương quan chung giữa chúng. Ví dụ, động cơ 1.800cc, hình vuông, 4 van, tỷ số nén cao, phun nhiên liệu, thanh titan, với Corolla tối đa 5.000 RPM, có thể sản xuất vượt quá 125 HP. Ngược lại, một động cơ ít bị gián đoạn hoạt động, với dung tích 2.000cc có thể sẽ tạo ra cùng hoặc thậm chí ít HP hơn. Đầu ra rõ ràng của một động cơ phụ thuộc vào số lượng lớn các quyết định chế tạo của nhà sản xuất.

Vô số yếu tố có ảnh hưởng đến đầu ra của động cơ. Các yếu tố này bao gồm RPM tối đa, số lượng van, tỷ lệ không khí / nhiên liệu, tỷ lệ nén, cảm ứng không khí, hiệu quả,… Không chỉ vậy, tất cả đều có liên quan với nhau nên việc thay đổi một yếu tố có thể làm thay đổi một hoặc nhiều yếu tố khác. Để đạt được thông tin đầy đủ về tất cả các yếu tố, bạn có thể tham khảo thêm những kiến thức chuyên ngành công nghiệp xe cơ khí bởi các chuyên gia nhiều kinh nghiệm nhé.

Tóm lại, xe máy của bạn mạnh hay yếu, nhanh hay chậm không phải chỉ nhìn tới phân khối là gì, lớn hay nhỏ mới nhận xét mà còn phải dựa vào thông số của mã lực. Đây mối tương quan nhỏ giữa cc và mã lực. Nhưng nhìn chung thường một động cơ dung tích phân khối lớn hơn sẽ tạo ra nhiều mã lực hơn một động cơ nhỏ hơn, và cũng tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Chúng ta có thể nói rằng nhiều cc hơn = mã lực / sản lượng nhiều hơn.

Dung tích cc la gì