Gdp gnp gni là gì
GNI là gì? GNI per capita là gì? Cách tính GNI như thế nào? Làm thế nào để phân biệt GDP và GNI? Để trả lời những câu hỏi trên hãy cùng chuyên gia tài chính của Tima tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Show 1. GNI là gì?GNI là viết tắt của Gross National Income - Chỉ số thu nhập quốc dân. GNI là chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một khoảng thời gian cụ thể (thường là 1 năm). Đây là chỉ tiêu được sử dụng để đo lường thực lực quốc gia. GNI là gì? GNI per capita là gì? 2. GNI per capita là gì?GNI bình quân đầu người là giá trị thu nhập cuối cùng của một quốc gia trong một năm chia cho dân số của quốc gia đó. Nó phải phản ánh thu nhập trung bình trước thuế của công dân một quốc gia. Biết GNI bình quân đầu người của một quốc gia là một bước đầu tiên tốt để hiểu được sức mạnh và nhu cầu kinh tế của quốc gia đó, cũng như mức sống chung mà người dân trung bình được hưởng. GNI bình quân đầu người của một quốc gia có xu hướng liên kết chặt chẽ với các chỉ số khác đo lường mức độ phúc lợi xã hội, kinh tế và môi trường của quốc gia đó và người dân. Các bảng xếp hạng được đưa ra bởi Ngân hàng Thế giới. >>> Đăng ký vay tiền nhanh tại đây: ÐĂNG KÝ VAY NHANH 500,000++ người vay thành công 3. Đặc điểm của GNIChỉ số GNI bao gồm tổng đầu tư của người dân, chỉ tiêu cá nhân, chi phí tiêu dùng của chính phủ và thu nhập thuần từ tài sản ở nước ngoài,… Người ta hay sử dụng GNI để thay thế cho GDP (tổng sản phẩm quốc nội) nhằm đo lường cũng như theo dõi sự thịnh vượng của một nền kinh tế. Từ đó, tạo nên các giá trị thu nhập toàn diện hơn. Nói một cách dễ hiểu nhất thì chỉ số GNI sẽ bao gồm tất cả những giá trị tạo ra thu nhập ở nhiều thị trường và không riêng gì thị trường trong nước. Dưới đây là những đặc điểm để phân biệt GNI và các chỉ số khác như GDP hay GNP.
Cách tính GNI theo giá thực tế 4. Cách tính GNI4.1 Tính GNI theo giá thực tếGNI = GDP (Tổng sản lượng cả nước) + lượng chênh lệch giữa mức thu nhập mà người lao động Việt tại nước ngoài gửi về và lao động Việt Nam gửi ra + Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài cùng với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài. Trong đó: Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài là phần còn lại của thu nhập sở hữu do đơn vị và dân cư thường trú Việt Nam nhận được từ nước ngoài (từ đơn vị và dân cư không thường trú) – (trừ đi) thu nhập sở hữu của đơn vị và dân cư không thường trú Việt Nam. Thu nhập hay chi trả sở hữu bao gồm các khoản sau:
4.2 Tính GNI theo giá so sánhThu nhập quốc gia (GNI) theo giá so sánh = GNI theo giá thực tế năm báo cáo / Chỉ số giảm phát GDP của năm báo cáo so với năm gốc so sánh Chỉ số giảm phát GDP (tGDP deflator), còn gọi là Chỉ số điều chỉnh GDP thường được ký hiệu là DGDP, là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước. Người ta tính chỉ số giảm phát GDP theo công thức sau: Chỉ số giảm phát GDP = 100 x GDP danh nghĩa/ GDP thực tế So sánh GNI và GDP 5. Phân biệt GNI và GDPKhi bạn hiểu được GNP là gì và GDP là gì sẽ thấy được sự khác nhau về khái niệm của chúng nhưng nếu quan sát kĩ giữ 2 chỉ số này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. GDP là tổng sản phẩm quốc nội – đây là chỉ số đo lường tổng giá trị của các hàng hoá và dịch vụ của cả nước trong một thời gian nhất định, thường là một năm, cũng có thể là một quý. GNI là chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một khoảng thời gian cụ thể (thường là 1 năm). Đây là chỉ tiêu được sử dụng để đo lường thực lực quốc gia.
Trên đây là tất cả những kiến thức về GNI bạn có thể tham khảo. Mong rằng bài viết trên hữu ích đối với bạn. Để đăng ký vay tiền online nhanh Tima vui lòng đăng ký theo form bên dưới. ÐĂNG KÝ VAY NHANH 500,000++ người vay thành công |