Giải bài 75, 76, 77, 78 trang 147, 148 sách bài tập toán lớp 7 tập 1 - Câu trang Sách Bài Tập (SBT) Toán lớp tập
Cho tam giác ABC. Các tia phân giác của các góc B và C cắt nhau ở I. Qua I kẻ đường thẳng song song với BC. Gọi giao điểm của đường thẳng này với AB, AC theo thứ tự là D, E. Chứng minh rằng DE = BD + CE Câu 75 trang 147 Sách Bài Tập (SBT) Toán lớp 7 tập 1 Cho tam giác ABC cân tạiA) Vẽ điểm D sao cho A là trung điểm của BD. Tính số đo góc BCD Giải Ta có: ABC cân tại A \( \Rightarrow \widehat B = \widehat {{C_1}}\)(tính chất tam giác cân) Lại có: AD = AB (gt) =>AD = AC do đó ACD cân tại A \( \Rightarrow \widehat D = \widehat {{C_2}}\)(tính chất tam giác cân) Mà \(\widehat {BC{\rm{D}}} = \widehat {{C_1}} + \widehat {{C_2}}\) Nên \(\widehat {BC{\rm{D}}} = \widehat B + \widehat D\) (1) Trong BCD, ta có: \(\widehat B + \widehat D + \widehat {BC{\rm{D}}} = 180^\circ \)(tổng ba góc trong tam giác) (2) Từ (1) và (2) suy ra: \(2\widehat {BC{\rm{D}}} = 180^\circ \)hay \(\widehat {BC{\rm{D}}} = 90^\circ \) Câu 76 trang 147 Sách Bài Tập (SBT) Toán lớp 7 tập 1 Cho tam giác ABC cân tại A có cạnh bên bằng 3cm. Gọi D là một điểm thuộc đáy BC. Qua D, kẻ các đường thẳng song song với các cạnh bên, chúng cắt AB và AC theo thứ tự tại F và E. Tính tổng DE + DF. Giải Ta có: DF // AC (gt) \( \Rightarrow \widehat {{D_1}} = \widehat C\)(hai góc đồng vị) (1) Lại có: ABC cân tại A \( \Rightarrow \widehat B = \widehat C\)(tính chất tam giác cân) (2) Từ (1) và (2) suy ra: \(\widehat B = \widehat {{D_1}}\) Hay BFD cân tại F=> BF = DF Nối AD. Xét AFD và DEA, ta có: \(\widehat {A{\rm{D}}F} = \widehat {E{\rm{AD}}}\)(so le trong vì DF // AC) AD cạnh chung \(\widehat {F{\rm{D}}A} = \widehat {E{\rm{D}}A}\)(so le trong vì DE // AB) Suy ra: ADF = DAE (g.c.g) => AF = DF (hai cạnh tương ứng) Vậy: DE + DF = AF + BF = AB = 3(cm) Câu 77 trang 148 Sách Bài Tập (SBT) Toán lớp 7 tập 1 Cho tam giác đều ABC. Lấy các điểm D, E, F theo thứ tự thuộc các cạnh AB, BC, CA sao cho AD = BE = CF. Chứng minh rằng DEF là tam giác đều. Giải Ta có: AB = AD + DB (1) BC = BE + EC (2) AC = AF + FC (3) AB = AC = BC (gt) (4) AD = BE = CF (gt) (5) Từ (1), (2), (3), (4) và (5) suy ra: BD = EC = AF Xét ADF và BED, ta có: AD = BE (gt) \(\widehat A = \widehat B = 60^\circ \)(vì ABC đều) AE = BD (chứng minh trên) Suy ra: ADF = BED (c.g.c) Suy ra: DF = DE (hai cạnh tương ứng) (6) Xét ADF và CFE ta có: AD = CF (gt) \(\widehat A = \widehat C = 60^\circ \)(vì ABC đều) EC = AF (chứng minh trên) Suy ra : ADF = CFE (c.g.c) Suy ra: DF = FE (hai cạnh tương ứng) (7) Từ (6) và (7) suy ra: DF = ED = FE Vậy DEF đều. Câu 78 trang 148 Sách Bài Tập (SBT) Toán lớp 7 tập 1 Cho tam giác ABC. Các tia phân giác của các góc B và C cắt nhau ở I. Qua I kẻ đường thẳng song song với BC. Gọi giao điểm của đường thẳng này với AB, AC theo thứ tự là D, E. Chứng minh rằng DE = BD + CE Giải Ta có: DI // BC (gt) \( \Rightarrow \widehat {{I_1}} = \widehat {{B_1}}\)(so le trong) (1) Lại có: \({\widehat B_1} = \widehat {{B_2}}\) (2) (vì BI là tia phân giác của \(\widehat B\)) Từ (1) và (2) suy ra: \(\widehat {{I_1}} = \widehat {{B_2}}\) \( \Rightarrow \)BDI cân tại D => BD = DI (3) Mà IE // BC (gt) => \(\widehat {{I_2}} = \widehat {{C_1}}\)(so le trong) (4) Đồng thời: \(\widehat {{C_1}} = \widehat {{C_2}}\)(Vì CI là tia phân giác của \(\widehat {{C_1}}\)) (5) Từ (4) và (5) suy ra: \(\widehat {{I_2}} = \widehat {{C_2}}\)=> CEI cân tại E \( \Rightarrow \)CE = EI (hai cạnh tương ứng) (6) Từ (3) và (6) suy ra: BD + CE = DI + EI = DE.
|