Hay Giải thích vì sao hoạt động xả thải xả bản và tưới nhiều nước gây ô nhiễm đất
Ô nhiễm môi trường nước đã trở thành một trong những vấn đề hết sức nghiêm trọng được cả thế giới quan tâm. Vậy khái niệm ô nhiễm môi trường nước là gì? Nguồn gốc gây ra ô nhiễm môi trường nước? Hậu quả và biện pháp khắc phục ô nhiêm môi trường nước? Luận Văn Việt sẽ trình bày đến bạn trong bài viết sau đây. Show
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước. Với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp. Các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm. Hiến chương châu Âu về nước đã đưa ra khái niệm ô nhiễm môi trường nước: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã“. Hiện tượng ô nhiễm nước xảy ra khi các loại hoá chất độc hại, các loại vi khuẩn gây bệnh, virut, kí sinh trùng phát sinh từ các nguồn thải khác nhau như chất thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất, các loại rác thải của các bệnh viện, các loại rác thải sinh hoạt bình thường của con người hay hoá chất, thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ… sử dụng trong sản xuất nông nghiệp được đẩy ra các ao, hồ, sông, suối hoặc ngấm xuống nước dưới đất mà không qua xử lí hoặc với khối lượng quá lớn vượt quá khả năng tự điều chỉnh và tự làm sạch của các loại ao, hồ, sông, suối. 2. Nguồn gốc của ô nhiễm nướcNước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt, các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng oxy trong nước giảm đột ngột. Các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. 2.1. Ô nhiễm tự nhiên
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao. Nước thải đô thị (municipal wastewater)
Thông thường ở các đô thị có hệ thống cống thải. Khoảng 70% đến 90% tổng lượng nước sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị. Và sau đó chảy vào đường cống. Nhìn chung, thành phần cơ bản của nước thải đô thị cũng gần tương tự nước thải sinh hoạt. Ở nhiều vùng, phân người và nước thải sinh hoạt không được xử lý. Mà nó quay trở lại vòng tuần hoàn của nước. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm môi trường. Nước thải không được xử lý chảy vào sông rạch và ao hồ. Nó gây thiếu hụt oxy làm cho nhiều loại động vật và cây cỏ không thể tồn tại. Theo thống kê của Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường Cần Thơ trung bình mỗi ngày 1 người dân đô thị Cần Thơ thải ra hơn 0,89 kg rác. Lượng rác thu gom đổ vào bãi rác chỉ khoảng 60%. Số còn lại người dân đổ ra sông, ao hồ, cống rãnh, kênh, rạch gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Rác thải, bệnh phẩm chiếm hết lòng sôngKhông chỉ có hoá chất, rác, bệnh phẩm, trên hầu hết các sông, kênh trên địa phận tỉnh Cần Thơ, người dân đua nhau lấn chiếm lòng sông, làm cản trở dòng chảy, cản trở giao thông đường thuỷ và tranh thủ sử dụng khoảng sông nhỏ hẹp ấy như một hệ thống WC. Các bãi rác là nơi chứa đựng sự ô nhiễm rất cao, nếu không được thu dọn, xử lý triệt để thì nước từ các bãi rác theo nước mưa, chảy vào các ao hồ gần khu dân cư, hoặc thấm vào nguồn nước ngầm gây ô nhiễm. Theo báo cáo mới nhất của Sở KHCN & MT TP.HCM (22/10/2002) trung bình mỗi ngày sông Đồng Nai và Sài Gòn phải hứng chịu trên 852.000 m3 lượng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt với hàm lượng DO thấp và COD quá cao (tiêu chuẩn sau này để ước tính nồng độ hữu cơ trong nước. Còn tại các khu đô thị, trung bình mỗi ngày thải ra 20.000 tấn chất thải rắn. Nhưng chỉ thu gom và đưa ra các bãi rác được trên 60% tổng lượng chất thải nên đã gây ô nhiễm nguồn nước. b. Từ các hoạt động công nghiệpNước thải công nghiệp (industrial wastewater)
Người ta thường sử dụng đại lượng PE (population equivalent) để so sánh một cách tương đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công nghiệp với nước thải đô thị. Đại lượng này được xác định dựa vào lượng thải trung bình của một người trong một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các tác nhân gây ô nhiễm chính thường được sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy hóa học), BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa), SS (chất rắn lơ lửng). Ví dụ:
Nước thải bệnh viện bao gồm: Nước thải từ các phòng phẫu thuật,; Phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm; Từ các nhà vệ sinh, khu giặt là, rửa thực phẩm, bát đĩa; Từ việc làm vệ sinh phòng… Cũng có thể từ các hoạt động sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh và cán bộ công nhân viên làm việc trong BV. Nước thải y tế có khả năng lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là đối với nước thải được xả ra từ những bệnh viện hay những khoa truyền nhiễm, lây nhiễm. Đặc tính, đặc thù của nước thải BV
Những nguồn nước thải này là một trong những nhân tố cơ bản có khả năng gây truyền nhiễm qua đường tiêu hóa và làm ô nhiễm môi trường. Đặc biệt nguy hiểm khi nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải. Nước thải chứa nhiều loại vi trùng, virus và các mầm bệnh sinh học khácNước thải bệnh viện chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh sinh học khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó, nó được xếp vào danh mục chất thải nguy hại, gây nguy hiểm cho người tiếp xúc Theo kết quả phân tích của cơ quan chức năng, loại nước này ô nhiễm nặng về mặt hữu cơ và vi sinh. Hàm lượng vi sinh cao gấp 100 – 1.000 lần tiêu chuẩn cho phép, với nhiều loại vi khuẩn như Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus đường tiêu hoá, bại liệt, các loại ký sinh trùng, amip, nấm. Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp 2-3 lần tiêu chuẩn cho phép. Ngoài ra, những chất thải như máu, dịch, nước tiểu có hàm lượng hữu cơ cao, phân hủy nhanh. Nếu không được xử lý đúng mức, không chỉ gây bệnh mà còn gây mùi hôi thối nồng nặc. Làm ô nhiễm không khí trong các khu dân cư. Sau khi hòa vào hệ thống nước thải sinh hoạt, những mầm bệnh này chu du khắp nơi. Nó xâm nhập vào các loại thủy sản, vật nuôi, cây trồng, nhất là rau thủy canh. Cuối cùng trở lại với con người. Việc tiếp xúc gần với nguồn ô nhiễm còn làm tăng nguy cơ ung thư. Đặc biệt gây ra các bệnh hiểm nghèo khác cho người dân. d. Từ hoạt động sản xuất nông, ngư nghiệpTrong sản xuất nông nghiệpCác hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm. Ví dụ như Aldrin, Thiodol, Monitor… Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị bảo hộ lao động. Đa số nông dân không có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt… Đa số vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng. Số còn lại được gom để bán phế liệu…
Nước ta là nước có bờ biển dài, có điều kiện thuận lợi cho ngành nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên cũng vì đó mà việc ô nhiễm nguồn nước do các hồ nuôi trồng thủy sản gây ra không phải là nhỏ. Nguyên nhân
Bên cạnh đó, các xưởng chế biến mỗi ngày chế biến hàng tấn thủy hải sản, tuy nhiên trong quá trình chế biến đã thải ra môi trường toàn bộ lượng nước thải, bao gồm cả hóa chất, chất bảo quản. Ngoài ra, nhiều loại thủy hải sản chỉ lấy một phần, phần còn lại vứt xuống sông, biển làm nước bị ô nhiễm, bốc mùi hôi khó chịu. Thực trạngMột thực trạng đang xảy ra với các cơ sở nuôi trồng thủy sản ai cũng biết. Đó là hiện tượng thức ăn nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm. Do thiếu quy hoạch và ý thức về môi trường ở các doanh nghiệp và cá nhân nước ta có nghề nuôi cá lồng trên biển đang phát triển rất mạnh. Ô nhiễm môi trường biển ở khu vực này đang diễn biến hết sức phức tạp. Mỗi ngày ở những ô lồng nuôi cá giò. Người nuôi đã đưa xuống biển một lượng thức ăn nuôi cá gồm hàng chục tấn các loại. Lượng thức ăn này một phần do cá ăn không hết, hoặc lọt qua lưới rơi xuống đáy biển, trôi sang khu vực biển gần đó. Mỗi bè lại có một kiểu cho cá ăn riêng. Các loại cá sống, cá chết được băm nhỏ dùng làm thức ăn, rồi tinh bột, rau tươi…Tất cả đều tống xuống hàng chục nghìn ô lồng. 3. Hậu quả của ô nhiễm môi trường nướcÔ nhiễm môi trường nước ảnh hưởng rất lớn. Nhất là đến hệ sinh thái trên Trái Đất và cả cuộc sống của con người. 3.1 Phá hủy động thực vật thủy sinhCó vô số loài thực vật và động vật phụ thuộc vào nước để tồn tại. Những nguồn nước bị ô nhiễm thì chúng bị ảnh hưởng nhiều nhất. Ví dụ
Trong khi đó, các dạng ô nhiễm khác có thể phá hủy các hệ sinh thái. Gây ảnh hưởng lớn đến sự cân bằng môi trường sống dưới nước, nhiều sinh vật bị xóa sổ hoàn toàn.
Nguồn nước uống bị ô nhiễm ảnh hưởng vô cùng lớn đối với cuộc sống loài người và nhu cầu uống nước trên toàn thế giới. Thực tế, bất chấp những tiến bộ trong việc giám sát chất lượng nước trong các mạng lưới nước uống. Ngay cả các quốc gia giàu có cũng có thể gặp phải tình trạng nước uống không sạch. Ví dụ:
3.3 Làm nguy hại đến chuỗi thức ănKhi nguồn nước bị ô nhiễm là khi các ví nhựa nhỏ, hóa chất, kim loại nặng. Nó bám vào sinh vật biển, các loài động vật dưới biển mà con người sử dụng làm thức ăn. Chất độc đó đi vào cơ thể con người, bám vào da thịt gây nguy hại đến sức khỏe. 3.4 Nông nghiệpNước sạch là nguồn cung vô cùng quan trọng trong sự phát triển của nông nghiệp. Nước sử dụng để tưới cây, cho thức ăn cho gia súc. Do đó nếu nước bị ô nhiễm sẽ làm hỏng đi giá trị dinh dưỡng của sản lượng do nông dân sản xuất hoặc tệ hơn là làm độc hại đối với con người. Ngay cả khi vấn đề được nhận ra trước khi nó có thể gây ra quá nhiều thiệt hại. Tình trạng khan hiếm nước trong giai đoạn đang được giải quyết có thể dẫn đến giảm sản lượng. Tình trạng khan hiếm nước diễn ra quá lâu sẽ dẫn đến giảm sản lượng nông nghiệp. Điều này dẫn đến nghèo đói về lương thực cho những người dễ bị tổn thương nhất trên thế giới. 3.5 Suy thoái kinh tếCho đến nay, tất cả các hậu quả nêu trên của ô nhiễm nước đều tập trung vào các tác động đến sức khỏe. Nhưng chi phí của ô nhiễm nước cũng có thể là chi phí tài chính. Ví dụ với đất nước Nhật Bản. Vài năm trước đây các nhà chức trách Nhật Bản thông báo rằng họ sắp hết không gian để ngăn chặn nguồn cung cấp nước bị ô nhiễm do thảm họa nhà máy điện Fukushima. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chính phủ có khả năng phải trả tối thiểu 660 tỷ đô la để làm sạch hoàn toàn bụi phóng xạ từ vụ việc.
Để bảo vệ môi trường nước và hạn chế tối đa nguồn nước bị ô nhiễm nguồn nước. Chúng ta tham khảo các giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường nước bên dưới: 4.1 Tiết kiệm nước, tránh sử dụng hóa chất
4.2 Xử lý rác sinh hoạt đúng cách
Không đổ chất béo từ nấu ăn hoặc bất kỳ loại chất béo, dầu hoặc mỡ khác xuống bồn rửa. Đặt một “lọ chất béo” dưới bồn rửa. Nhằm thu gom chất béo và loại bỏ trong chất thải rắn khi đầy. Xem thêm: Ô nhiễm môi trường nước ngày nay đang là mối quan tâm của toàn nhân loại. Nếu muốn tồn tại trong môi trường trong lành, không bệnh tật, hãy thức về việc bảo vệ môi trường nước. Hy vọng qua bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm ô nhiễm môi trường nước. Đặc biệt là hiểu rõ về nguồn gốc, hậu quả và biện pháp để khắc phục ô nhiễm nguồn nước. Nguồn:Luận Văn Việt Hiện tại tôi đang đảm nhiệm vị trí Content Leader tại Luận Văn Việt. Tất cả các nội dung đăng tải trên website của Luận Văn Việt đều được tôi kiểm duyệt và lên kế hoạch nội dung. Tôi rất yêu thích việc viết lách ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Và đến nay thì tôi đã có hơn 5 năm kinh nghiệm viết bài. Hy vọng có thể mang đến cho bạn đọc thật nhiều thông tin bổ ích về tất cả các chuyên ngành, giúp bạn hoàn thành bài luận văn của mình một cách tốt nhất! |