Hệ thống bài tập là gì
Ngày đăng:
05/01/2022
Trả lời:
0
Lượt xem:
110
Tìm hiểu hệ thống câu hỏi trong phân môn tập đọc ở tiểu học
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thống kê và số liệu trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Những thông tin tham khảo trong khóa luận đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng. Quảng Bình, tháng 5 năm 2015 Tác giả khóa luận TRẦN THỊ LOAN LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa sư phạm Tiểu học-Mầm non trường Đại học Quảng Bình và sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Thị Nga tôi đã thực hiện đề tài Tìm hiểu hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc ở Tiểu học Để hoàn thành khoá luận này tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường đại hoc Quảng Bình. Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Thị Nga đã tận tình chu đáo hướng dẫn tôi hoàn thành khoá luận này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô, học sinh trường Tiểu học số 1 Ba Đồn và trường Tiểu học Quảng Phong đã tạo điều kiện giúp tôi tham gia điều tra, khảo sát. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn để khoá luận được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đồng Hới, tháng 5 năm 2015 TÁC GIẢ MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môn Tiếng Việt ở nhà trường phổ thông nói chung, trường Tiểu học nói riêng có một vị trí vô cùng quan trọng. Môn học này là cơ sở, là nền tảng giúp học sinh học tốt các môn học khác. Tiếng Việt vừa là một môn khoa học, vừa là công cụ, phương tiện giúp học sinh lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và phát triển tư duy. Môn Tiếng Việt trong trường Tiểu học gồm có các phân môn: Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó thì phân môn Tập đọc có vị trí đặc biệt, mục tiêu của dạy Tập đọc là hình thành và rèn luyện kĩ năng đọc cho học sinh, bước đầu giúp học sinh tiếp xúc với ngôn ngữ nghệ thuật và hình thành ở học sinh năng lực cảm thụ. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với người học. Trước hết là trẻ phải học đọc, sau đó là đọc để hiểu. Đọc giúp các em chiếm lĩnh được ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập. Đọc không chỉ là sự đánh vần theo đúng kí hiệu các chữ viết mà quan trọng hơn, đọc còn là một quá trình nhận thức để có khả năng thông hiểu những gì được đọc. Chỉ khi biết cách hiểu, hiểu sâu sắc, thấu đáo các văn bản thì các em mới có công cụ hữu hiệu để lĩnh hội những tri thức, tư tưởng, tình cảm của người khác chứa đựng trong văn bản và kiến thức của các môn học khác của nhà trường. Mặt khác, chính biết cách đọc hiểu văn bản mà học sinh dần dần có khả năng đọc rộng để tự học, tự bồi dưỡng kiến thức về cuộc sống từ đó hình thành thói quen, hứng thú với việc đọc sách, với việc tự học thường xuyên. Như vậy, đọc thông và đọc hiểu là hai nhiệm vụ của phân môn Tập đọc nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển kĩ năng đọc trơn, đọc thầm, đọc lướt để chọn thông tin và bước đầu biết đọc diễn cảm, đọc hiểu để nắm được nội dung bài, phát hiện ra những giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của bài [6, tr.51]. Đọc đúng là tiền đề của đọc nhanh cũng như cho phép thông hiểu nội dung văn bản. Ngược lại, nếu không hiểu điều mình đang đọc thì không thể đọc nhanh. Có đọc tốt thì mới hiểu đúng, hay chính nhờ hiểu đúng thì mới đọc tốt. Vì vậy, trong giờ tập đọc ở Tiểu học, hai nhiệm vụ đó luôn song hành, không tách rời nhau. Để giải quyết và thực hiện tốt hai nhiệm vụ đó thì hệ thống câu hỏi qua mỗi bài tập đọc là không thể thiếu được trong phân môn Tập đọc của môn Tiếng Việt Tiểu học. Chính vì thế, vấn đề sử dụng hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc cho học sinh tiểu học là nhiệm vụ thiết yếu nhất cần đặt ra của người giáo viên, đòi hỏi người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải luôn quan tâm và dành nhiều thời gian cho phân môn Tập đọc. Từ những lí do nói trên, chúng tôi đã quan tâm và lựa chọn đề tài nghiên cứu: Tìm hiểu hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc ở Tiểu học. 1 2. Lịch sử vấn đề Câu hỏi là phương tiện không thể thiếu trong quá trình dạy học nói chung dạy học môn Tiếng Việt và phân môn Tập đọc nói riêng. Nâng cao chất lượng dạy học và đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề được nhiều giáo viên và các nhà sư phạm quan tâm. Chính vì vậy, hệ thống câu hỏi trong dạy học nói chung và dạy học Tập đọc nói riêng đã có một số tài liệu đề cập đến. Vấn đề này được đề cập cụ thể trong các tài liệu sau: * Một số tài liệu nước ngoài: - Phương pháp và kỹ thuật lên lớp của tác giả N.Miacolep. Trong tài liệu này, tác giả đã khẳng định: Mỗi câu hỏi phải là một bậc thang dẫn đến khái quát việc đưa ra chứ nhất quyết không được rẽ sang hướng khác. - Tác giả I.Ia.Lence trong công trình Dạy học nêu vấn đề đã khẳng định sự cần thiết phải đặt nhiệm vụ nhận thức cho học sinh trong suốt giờ học bằng cách lập một hệ thống câu hỏi liên quan chặt chẽ đến nhau sao cho các câu hỏi hợp thành những bài toán như trên con đường đi tới lời giải cho bài toán cơ bản. Các tài liệu trên đề cập vấn đề sử dụng câu hỏi dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng đều thống nhất ở việc khẳng định sự cần thiết của câu hỏi trong dạy học. * Một số tài liệu trong nước: - Vấn đề đặt câu hỏi của giáo viên ở lớp kiểm tra đánh giá việc học tập của học sinh của Nguyễn Đình Chỉnh. Trong công trình này, tác giả đã nêu lên sự cần thiết của việc đặt câu hỏi trong quá trình dạy học, nêu lên những yêu cầu khi đặt câu hỏi cho học sinh và trình bày một số loại câu hỏi sử dụng trong dạy học, kiểm tra, đánh giá. - Tác giả Hoàng Hòa Bình trong công trình Dạy văn cho học sinh tiểu học đã khẳng định sự cần thiết của việc sử dụng câu hỏi trong việc giúp học sinh hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp của tác phẩm văn học. Theo Hoàng Hòa Bình thì: Những câu hỏi thông minh đặt đúng chỗ có thể làm cho trẻ nhìn thấy nhiều điều ẩn tàng sau những hàng chữ. - Trong công trình Dạy học đọc hiểu ở tiểu học của Nguyễn Thị Hạnh đã đề cập vấn đề sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập trong dạy học đọc hiểu, xem đó là phương tiện chủ chốt để thực hiện quan điểm dạy học mới Quan điểm dạy học hướng vào người học. - Phương pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học của Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga phân tích kĩ năng đọc hiểu được hình thành qua việc thực hiện một hệ thống câu hỏi. Theo đó, các tác giả đã phân hệ thống câu hỏi thành ba nhóm lớn: nhóm câu hỏi có tính chất nhận diện, tái hiện ngôn ngữ của văn bản; nhóm câu hỏi làm rõ nghĩa 2 ngôn ngữ của văn bản và nhóm câu hỏi bình giá về nội dung văn bản. Có thể nói, những nội dung mà công trình này đề cập sẽ gợi mở các vấn đề về phương pháp luận cho chúng tôi khi tìm hiểu về việc sử dụng hệ thống câu hỏi trong môn Tập đọc. Ngoài những tài liệu trên, chúng tôi còn thu thập được một số bài báo đã được công bố trên các tạp chí giáo dục và chuyên ngành. Chúng tôi xin đề cập đến một số bài tiêu biểu như sau: - Thiết kế và sử dụng câu hỏi trong dạy học Tập đọc chương trình Tiếng Việt Tiểu học của Ngô Vũ Thu Hằng [10, tr.17-18] cho rằng kĩ năng sử dụng câu hỏi là một trong những kĩ năng quan trọng trong quá trình dạy học. Từ đó, tác giả đã đưa ra các yêu cầu về thiết kế và sử dụng câu hỏi để giúp học sinh lĩnh hội bài học. Ngoài ra, tác giả này cũng đã đề cập một bài viết có liên quan Khai thác ngữ liệu tập đọc lớp 5 nhằm nâng cao kĩ năng đọc hiểu cho học sinh [11, tr.38-40]. Bài viết này chỉ ra những khả năng có thể khai thác triệt để những giá trị tích cực mà các bài Tập đọc lớp 5 mang lại trong việc rèn luyện, nâng cao kĩ năng đọc hiểu cho học sinh. - Tác giả Phạm Thành Công với bài viết Khai thác và sử dụng hợp lí hệ thống câu hỏi phân môn Tập đọc sách Tiếng Việt 5 [6, tr.51-55] đã đi sâu vào phân tích một số cách khai thác hệ thống câu hỏi trong các bài Tập đọc ở sách giáo khoa Tiếng Việt 5 nhằm đạt hiệu quả cao nhất. - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài trong phân môn Tập đọc của Trần Thị Xuân Mai [13, tr.35-39] đã đề cập phương pháp tìm hiểu bài bằng việc hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ mới và từ khó, giúp học sinh hiểu nghĩa từ đó gắn với nội dung bài đọc. - Trong bài viết Rèn kĩ năng đọc cho học sinh tiểu học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của tác giả Phan Hồng Liên [12, tr.19-20] đã đề xuất một số biện pháp tổ chức có tính kĩ thuật trong phương pháp rèn luyện kĩ năng đọc trong phân môn Tập đọc đó là rèn kĩ năng đọc thành tiếng và rèn kĩ năng đọc hiểu. Như vậy, nhìn vào hệ thống các tài liệu nói về vấn đề sử dụng câu hỏi trong dạy học, chúng tôi thấy hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc không phải là một vấn đề mới nhưng nó lại có một ý nghĩa rất lớn. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành tựu có trước, chúng tôi vận dụng vào việc nghiên cứu hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc sách Tiếng Việt Tiểu học. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cúu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc sách Tiếng Việt Tiểu học. b. Phạm vi nghiên cứu 3 Việc khảo sát tư liệu, ngữ liệu phục vụ cho đề tài được thực hiện trên các bộ sách giáo khoa Tiếng Việt từ lớp 1 (tập 2) đến lớp 5. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lí luận: sử dụng trong việc tìm hiểu các tài liệu liên quan đến đề tài. Phương pháp thống kê, phân loại: dùng trong việc thống kê, phân loại hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc sách giáo khoa Tiếng Việt để rút ra những nhận xét và định hướng cần thiết cho đề tài. 5. Đóng góp của đề tài - Đề tài đã thống kê toàn bộ hệ thống câu hỏi trong phân môn tập đọc trong sách Tiếng Việt Tiểu học từ lớp 1 tập 2 đến lớp 5. - Đề tài đưa ra điều chỉnh về một số câu hỏi chưa phù hợp nhằm giúp sự tiếp thu bài của học sinh được dễ đàng hơn. - Đế tài còn là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên và sinh viên nghiên cứu. 6. Cấu trúc khóa luận Gồm 3 phần: Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, phần Nội dung của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài Chương 2: Vấn đề hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc ở sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học Chương 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi trong phân môn tập đọc. Ngoài ra, khóa luận còn có Tài liệu tham khảo và phần Phụ lục. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận. 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài. 1.1.1.1. Định nghĩa câu hỏi Trong cuộc sống, khi không biết điều gì và có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề đó, chúng ta thường xuyên phải đặt câu hỏi. Đồng thời, chúng ta cũng thường xuyên gặp và phải giải quyết những câu hỏi mà người khác đưa ra. Có nhiều định nghĩa về câu hỏi theo quan điểm ngữ dụng, nhưng chúng tôi lựa chọn giới thiệu định nghĩa về câu hỏi của hai tác giả điển hình sau đây: Trong một nghiên cứu về câu hỏi dựa theo lý thuyết về hành động ngôn ngữ trong giao tiếp, Kerbrat-Orecchioni cho rằng câu hỏi là phát ngôn được đưa ra nhằm mục đích chính là nhận được một thông tin từ người được hỏi. Cao Xuân Hạo lấy Tiếng Việt làm ngôn ngữ quy chiếu và dựa trên khái niệm giá trị ngôn trung, đã định nghĩa câu hỏi chính danh như sau: Câu hỏi chính danh là những câu hỏi yêu cầu một câu trả lời thông báo về một sự tình hay về một tham tố nào đó của một sự tình được tiền giả định là hiện thực. 1.1.1.2. Câu hỏi trong dạy học Tập đọc Dạy học là một quá trình thống nhất bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này gắn bó với nhau và phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học. Do vậy, câu hỏi trong quá trình dạy học là câu hỏi do giáo viên hoặc học sinh đưa ra trong quá trình dạy học nhằm gợi mở để làm sáng tỏ những vấn đề mới. Từ đó, rút ra những kết luận cần thiết từ những tài liệu đã học, những kinh nghiệm được tích lũy trong thực tiễn cuộc sống hoặc tổng kết ôn tập, củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức cũng như kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Câu hỏi trong dạy học Tập đọc khác với câu hỏi thông thường trong cuộc sống. Trong cuộc sống, những câu hỏi được đặt ra do người hỏi chưa biết hoặc biết một cách mơ hồ về điều đó nên muốn làm rõ hơn. Còn câu hỏi trong dạy học Tập đọc không phải là những câu hỏi đưa ra để đánh đố học sinh mà là những câu hỏi gợi mở để hướng học sinh vào khai thác bài học. Các câu hỏi đưa ra có tính mục đích rõ ràng, đó là những kiến thức, kĩ năng cần đem đến cho học sinh. Qua đó, học sinh nắm được những tri thức, kĩ năng nhằm phục vụ cho học tập và cuộc sống. 5 1.1.1.3.Nhiệm vụ của dạy học tập đọc ở tiểu học 1. Đọc là gì? Để xác định được nhiệm vụ của dạy đọc cần làm rõ Đọc là gì?. Trong thực tế dạy đọc, người ta thường hay phiến diện và cực đoan, không hiểu khái niệm đọc một cách đầy đủ. Nhiều khi người ta thường nói đến đọc như nói đến việc sử dụng bộ mã chữ - âm, cho rằng đọc là nhìn chữ phát ra thành lời, nghĩa là đã đọc thì phải thành tiếng. Vì vậy họ đánh giá một giờ dạy chỉ dựa vào một căn cứ duy nhất : đếm xem có bao nhiêu em được đứng dậy đọc. Ngược lại, có người lại quan niệm đọc chỉ là để hiểu những nghĩa lý, tức là tìm hiểu bài. Vì vậy, thầy - trò sa vào hỏi đáp về văn bản, sa vào bình giá mà không chịu đọc chính văn bản đó. Có nhiều định nghĩa về đọc và mỗi định nghĩa thường nhấn mạnh những khía cạnh khác nhau. Trong cuốn Sổ tay thuật ngữ phương pháp dạy học tiếng Nga (1988), Viện sỹ M.R.Lơvôp đã định nghĩa: Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ, là quá trình chuyển dạng thức chữ viết sang lời nói có âm thanh và thông hiểu nó (ứng với hình thức đọc thành tiếng), là quá trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không có âm thanh (ứng với đọc thầm). Đây là một định nghĩa rất phù hợp với dạy học Tập đọc ở tiểu học. Định nghĩa này thể hiện một quan điểm đầy đủ về đọc, xem đó là một quá trình giải mã bậc hai : chữ viết âm thanh và chữ viết (âm thanh) nghĩa. Như vậy, đọc không chỉ là đánh vần, phát âm thành tiếng theo đúng các kí hiệu chữ viết, cũng không chỉ là quá trình nhận thức để có khả năng thông hiểu những gì được đọc. Đó chính là một sự tổng hợp của cả hai quá trình này. 2. Ý nghĩa của dạy học Tập đọc ở tiểu học Dạy đọc có ý nghĩa rất to lớn ở tiểu học. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đầu tiên, trẻ em phải học đọc, sau đó các em phải đọc để học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh được một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập, là một công cụ để học tập các môn học. Đọc tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Nó là khả năng không thể thiếu được của con người thời đại văn minh. Chính vì vậy, trường tiểu học có nhiệm vụ dạy đọc cho học sinh một cách có kế hoạch và hệ thống. Tập đọc với tư cách là một phân môn của môn Tiếng Việt ở tiểu học có nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu này - đó là hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh. 3. Nhiệm vụ của dạy học Tập đọc ở tiểu học 3.1. Tập đọc là một phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đó được tạo nên từ bốn kỹ năng bộ phận cũng là bốn yêu cầu về chất lượng của 6 đọc: đọc đúng, đọc nhanh (đọc lưu loát, trôi chảy), đọc có ý thức (thông hiểu được nội dung những điều mình đọc hay còn gọi là đọc hiểu) và đọc hay (mà ở mức độ cao hơn là đọc diễn cảm). Cần phải hiểu kỹ năng đọc có nhiều mức độ, nhiều tầng bậc khác nhau. Đầu tiên đọc là giải mã chữ - âm một cách sơ bộ. Tiếp theo, đọc là phải hiểu nghĩa của từ, tìm được các từ chìa khóa, câu chìa khóa (câu trọng yếu, câu chốt) trong bài, biết tóm tắt nội dung của đoạn ; với những bài văn, biết phát hiện ra những yếu tố văn và đánh giá được giá trị của chúng trong việc biểu đạt nội dung. Như vậy, lúc này biết đọc đồng nghĩa với việc có kỹ năng làm việc với văn bản, chiếm lĩnh được văn bản (bài khóa) ở các tầng bậc khác nhau: nội dung các sự kiện, cấu trúc, chủ đề, các phương tiện biểu đạt. Bốn kỹ năng của đọc được hình thành trong hai hình thức đọc: đọc thành tiếng và đọc thầm. Chúng được rèn luyện đồng thời và hỗ trợ lẫn nhau. Sự hoàn thiện một trong những kỹ năng này sẽ có tác động tích cực đến những kỹ năng khác. Ví dụ, đọc đúng là tiền đề của đọc nhanh cũng như cho phép thông hiểu nội dung văn bản. Ngược lại, nếu không hiểu điều mình đang đọc thì không thể đọc nhanh và diễn cảm được. Cũng như khó mà nói ra được con gà đẻ ra quả trứng hay quả trứng nở ra con gà, nhiều khi, khó mà nói được rạch ròi kỹ năng nào làm cơ sở cho kỹ năng nào, nhờ đọc đúng mà hiểu đúng hay chính nhờ hiểu đúng mà đọc được đúng. Vì vậy, trong dạy đọc, không thể xem nhẹ kỹ năng nào cũng như không thể tách rời chúng. 3.2. Nhiệm vụ thứ hai của dạy đọc là giáo dục lòng ham đọc sách, hình thành phương pháp và thói quen làm việc với sách cho học sinh. Làm cho sách vở là một sự tôn sùng ngự trị trong nhà trường, đó là một trong những điều kiện để trường học thực sự trở thành trung tâm văn hóa. Nói cách khác, thông qua việc dạy học phải làm cho học sinh thích đọc và thấy được rằng khả năng đọc là có ích lợi cho các em trong cả cuộc đời. phải làm cho học sinh thấy đó là một trong những con đường đặc biệt để tạo cho mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ và phát triển. 3.3. Vì việc học không thể tách rời khỏi những nội dung được đọc nên bên cạnh những nhiệm vụ rèn kỹ năng đọc, giáo dục lòng yêu sách, phân môn Tập đọc còn có nhiệm vụ làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn học cho học sinh. Đọc một cách có ý thức sẽ tác động tích cực tới ngôn ngữ và tư duy của người đọc. Việc dạy đọc sẽ giúp học sinh hiểu biết hơn, bồi dưỡng ở các em lòng yêu cái thiện và cái đẹp, dạy cho các em biết suy nghĩ một cách logic cũng như biết tư duy có hình ảnhDạy đọc không chỉ giáo dục tư tưởng, đạo đức mà còn giáo dục tính cách, thị hiếu thẩm mỹ cho học sinh. Như vậy, dạy đọc có một ý nghĩa to lớn vì nó có cả các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. 7 1.2. Cơ sở thực tiễn. 1.2.1.Chương trình môn tập đọc ở sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học. CHƯƠNG TRÌNH TẬP ĐỌC TUẦN 1 LỚP 1 LỚP 2 LỚP 3 LỚP 4 LỚP 5 TẬP ĐỌC TẬP ĐỌC TẬP ĐỌC TẬP ĐỌC - Có công mài - Cậu bé thông sắt, có ngày nên minh. kim. - Hai bàn tay em. (- Ngày hôm qua (- Đơn xin vào đâu rồi?) Đội.) 2 - Làm việc thật là vui. (- Mít làm thơ.) - Ai có lỗi? mùa. - Dế Mèn bênh - Nghìn năm văn - Truyện cổ - Sắc màu em nhà.) nước mình. yêu. - Chiếc áo len. - Gọi bạn. - Quạt cho bà ngủ. (- Danh sách học (- Chú sẻ và bông sinh tổ 1, lớp hoa bằng lăng.) - Người mẹ. - Thư thăm bạn. - Lòng dân. - Người ăn - Lòng dân (tt). xin. - Một người - Những con sếu chính trực. bằng giấy. - Trên chiếc bè. - Ông ngoại. (- Mít làm thơ (- Mẹ vắng nhà - Tre Việt - Bài ca về trái tt) ngày bão.) Nam. đất. - Người lính dũng - Chiếc bút mực. cảm. - Mục lục sách. - Cuộc họp của (- Cái trống chữ viết. trường em.) (- Mùa thu của em.) 6 làng mạc ngày (- Khi mẹ vắng sam. 5 - Mẹ ốm. - Cô giáo tí hon. 2A.) 4 - Quang cảnh hiến. nhỏ. - Bím tóc đuôi học sinh. vực kẻ yếu (tt). - Bạn của Nai 3 - Dế Mèn bênh vực kẻ yếu. - Tự thuật. - Phần thưởng. - Thư gửi các - Mẩu giấy vụn. - Bài tập làm văn. 8 - Những hạt thóc giống. - Gà Trống và Cáo. - Nỗi dằn vặt - Một chuyên gia máy xúc. - Ê-mi-li, con - Sự sụp đổ của - Ngôi trường - Nhớ lại buổi đầu mới. đi học. (- Mua kính.) (- Ngày khai của An-đrây- chế độ a-pác- ca. thai. - Chị em tôi. - Tác phẩm của trường.) Sile và tên phát xít. - Người thầy cũ. 7 - Thời khóa biểu. lòng đường. (- Cô giáo lớp em.) - Người mẹ hiền. 8 - Trận bóng dưới - Bàn tay dịu dàng. (- Đổi giày.) - Bận. (- Lừa và ngựa.) - Trung thu - Những người độc lập. bạn tốt. - Ở Vương - Tiếng đàn ba- quốc Tương la-lai-ca trên Lai. sông Đà. - Các em nhỏ và - Nếu chúng cụ già. mình có phép lạ. - Tiếng ru. (- Những chiếc - Đôi giày ba chuông reo.) ta màu xanh. - Thưa chuyện với mẹ. 9 - Điều ước của vua Mi-đát. 10 - Sáng kiến của - Giọng quê bé Hà. hương. - Bưu thiếp. - Thư gửi bà. (- Thương ông.) (- Quê hương.) - Bà cháu. 11 - Cây xoài của ông em. (- Đi chợ.) - Sự tích cây vú 12 sữa. - Kì diệu rừng xanh. - Trước cổng trời. - Cái gì quý nhất? - Đất Cà Mau. - Đất quý, đất yêu. - Ông Trạng - Chuyện một - Vẽ quê hương. thả diều. khu vườn nhỏ. (- Chõ bánh khúc - Có chí thì của dì tôi.) nên. - Tiếng vọng. - Vua tàu - Mùa thảo quả. - Nắng phương Nam. - Mẹ. 9 thủy Bạch Thái Bưởi. - Hành trình của (- Điện thoại.) - Cảnh đẹp non sông. bầy ong. - Vẽ trứng. (- Luôn nghĩ đến miền Nam.) 13 14 - Bông hoa Niềm - Người con của Vui. Tây Nguyên. - Quà của bố. - Người tìm đường lên các vì sao. - Cửa Tùng. sung.) (- Vàm Cỏ Đông.) - Câu chuyện bó - Người liên lạc - Chú Đất - Chuỗi ngọc đũa. nhỏ. Nung. lam. - Nhắn tin. - Nhớ Việt Bắc. (- Tiếng võng (- Một trường tiểu - Chú Đất - Hạt gạo làng kêu.) học vùng cao.) Nung (tt). ta. - Hai anh em. - Bé Hoa. (- Bán chó.) - Văn hay chữ tốt. người cha. - Con chó nhà hàng xóm. - Thời gian biểu. (- Đàn gà mới nở.) - Tìm ngọc. - Gà tỉ tê với 17 gà. (- Thêm sừng cho - Trồng rừng ngập mặn. - Buôn Chư - Cánh diều Lênh đón cô tuổi thơ. giáo. - Tuổi ngựa. - Về ngôi nhà - Nhà rông ở Tây Nguyên. (- Nhà bố ở.) 16 rừng tí hon. (- Há miệng chờ - Hũ bạc của 15 - Người gác - Đôi bạn. - Về quê ngoại. (- Ba điều ước.) - Mồ Côi xử kiện. - Anh Đom Đóm. (- Âm thanh thành phố.) ngựa.) đang xây. - Kéo co. - Thầy thuốc như mẹ hiền. - Trong quán ăn Ba cá - Thầy cúng đí bống. bệnh viện. - Rất nhiều - Ngu Công xã mặt trăng. Trịnh Tường. - Rất nhiều - Ca dao về lao mặt trăng (tt). động sản xuất. - Bốn anh tài. - Người công 18 19 - Chuyện bốn - Hai Bà Trưng. mùa. dân số Một. 10 - Thư Trung thu. - Báo cáo kết quả - Chuyện cổ (- Lá thư nhầm tháng thi đua Noi tích về loài - Người công địa chỉ.) gương chú bộ đội. người. dân số Một (tt). (- Bộ đội về làng.) - Ông Mạnh thắng Thần Gió. 20 - Mùa xuân đến. (- Mùa nước nổi.) - Ở lại với chiến - Bốn anh tài - Chú ở bên Bác (tt). Hồ. - Trống đồng - Nhà tài trợ đặc (- Trên đường mòn Đông Sơn. biệt của Cách Hồ Chí Minh.) - Ông tổ nghề - Anh hùng bông cúc trắng. thêu. Lao động Trần - Trí dũng song Đại Nghĩa. toàn. - Tiếng rao đêm. (- Thông báo của - Bàn tay cô giáo. thư viện vườn (- Người trí thức - Bè xuôi sông chim.) yêu nước.) La. hơn trăm trí - Nhà bác học và bà cụ. khôn. 22 - Cò và Cuốc. (- Chim rừng Tây - Cái cầu. (- Chiếc máy - Bác sĩ Sói. - Nhà ảo thuật. - Nội qui Đảo 25 - Trường em. - Sầu riêng. - Chợ Tết. - Lập làng giữ biển. - Cao Bằng. bơm.) Nguyên.) 24 mạng. - Chim sơn ca và - Một trí khôn 23 Thủ Độ. khu. - Vè chim. 21 - Thái sư Trần Khỉ. - Chương trình (- Sư Tử xuất xiếc đặc sắc. quân.) (- Em vẽ Bác Hồ.) - Quả tim khỉ. - Đối đáp với vua. - Hoa học trò. - Phân xử tài - Khúc hát ru tình. những em bé lớn trên lưng - Chú đi tuần. mẹ. - Vẽ về cuộc - Luật tục xưa sống an toàn. của người Ê - Voi nhà. - Tiếng đàn. (- Gấu trắng là (- Mặt trời mọc ở - Đoàn thuyền chúa tò mò.) đằng Tây!) đánh cá. - Hộp thư mật. - Sơn Tinh, Thủy - Hội vật. - Khuất phục - Phong cảnh 11 đê. - Tặng cháu. - Cái nhãn vở. Tinh. tên cướp biển. đền Hùng. - Cửa sông. - Bé nhìn biển. - Hội đua vơi ở (- Dự báo thời Tây Nguyên. - Bài thơ về tiết.) (- Ngày hội rừng tiểu đội xe xanh.) không kính. - Sự tích lễ hội - Tôm Càng và - Bàn tay mẹ. 26 - Cái Bống. Chữ Đồng Tử. cá con. - Sông Hương. - Rước đèn ông (- Cá sấu sợ cá sao. mập.) (- Đi hội chùa - Thắng biển. - Nghĩa thầy trò. - Ga-vrốt ngoài chiến - Hội thổi cơm lũy. thi ở Đồng Vân. - Dù sao trái - Tranh làng Hồ. Hương.) - Hoa ngọc 27 lan. đất vẫn quay! - Ai dậy sớm. - Con sẻ. - Mưu chú Sẻ. - Ngôi nhà 28 - Kho báu. - Quà của bố. - Vì bây giờ mẹ mới về. - Cây dừa. (- Bạn có biết?) - Những quả đào. 29 - Đầm sen. - Cây đa quê - Mời vào. hương. - Chú công. (- Cậu bé và cây si già.) - Chuyện ở lớp. 30 - Mèo con đi học. - Người bạn tốt. - Ai ngoan sẽ được thưởng. - Cháu nhớ Bác Hồ. (- Xem truyền - Đất nước. - Cuộc chạy đua trong rừng. - Cùng vui chơi. (- Tin thể thao.) - Buổi học thể dục. - Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. (- Bé thành phi công.) - Gặp gỡ ở Lúc xăm bua. - Một mái nhà chung. (- Ngọn lửa Ô-limpích.) hình.) 12 - Đường đi SaPa. - Trăng ơi từ đâu đến? - Một vụ đắm tàu. - Con gái. - Hơn một nghìn ngày - Thuần phục sư vòng quanh tử. trái đất. - Tà áo dài Việt - Dòng sông mặc áo. Nam. - Chiếc rễ đa - Ngưỡng cửa 31 - Kể cho bé nghe. - Hai chị em. tròn. - Cây và hoa bên Lăng Bác. (- Bảo vệ như thế là rất tốt.) - Hồ Gươm. 32 - Lũy tre. - Sau cơn mưa. - Cây bàng. 33 - Đi học. - Nói dối hại thân. - Bác đưa thư. 34 - Làm anh. - Người trồng na. - Chuyện quả bầu. - Tiếng chổi tre. (- Quyển sổ liên lạc.) - Bóp nát quả cam. - Lượm. (- Lá cờ.) - Bác sĩ Y-écxanh. - Bài hát trồng cây. (- Con cò.) - Người đi săn và con vượn. - Cuốn sổ tay. (- Mè hoa lượn sóng.) - Cóc kiện trời. - Ăng co Vát. - Con chuồn chuồn nước. - Vương quốc vắng nụ cười. - Ngắm trăng. Không đề. - Công việc đầu tiên. - Bầm ơi. - Út Vịnh. - Những cánh buồm. - Vương quốc - Luật Bảo vệ, vắng nụ cười chăm sóc và (tt). giáo dục trẻ em. (- Quà của đồng - Con chim - Sang năm con nội.) chiền chiện. lên bảy. - Tiếng cười là - Lớp học trên liều thuốc bổ. đường. - Ăn mầm - Nếu trái đất đá. thiếu trẻ con. - Mặt trời xanh của tôi. - Người làm đồ - Sự tích chú Cuội chơi. cung trăng. - Đàn bê của anh Hồ Giáo. - Mưa. (- Cháy nhà hàng (- Trên con tàu vũ xóm.) trụ.) - Anh hùng 35 biển cả - Ò ó o 1.2.2.Thực tiễn vận dụng hệ thống câu hỏi để dạy tập đọc ở một số trường tiểu học Việc sử dụng hết các câu hỏi có sẵn trong sách giáo khoa khi thực hiện tiết dạy của phân môn Tập đọc là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên. Nhưng sử dụng như thế nào các câu hỏi đó giúp cho học sinh nắm vững nội dung và hiểu một cách sâu sắc về ý nghĩa giáo dục trong bài thì lại phụ thuộc vào khả năng sử dụng và phương pháp dạy học cũng như hình thức tổ chức dạy học của giáo viên. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 30 giáo viên về việc sử dụng câu hỏi trong dạy Tập đọc của 2 trường 13 Tiểu học đó là trường Tiểu học Quảng Phong và trường Tiểu học số 1 Ba Đồn ở Thị xã Ba Đồn Tỉnh Quảng Bình. Nội dung điều tra gồm các câu hỏi: 1. Anh (chị) có sử dụng hết các câu hỏi trong sách giáo khoa không? 2. Anh (chị) có sử dụng thêm câu hỏi nào không? 3. Theo anh (chị) có câu hỏi nào chưa phù hợp không? 4. Học sinh có trả lời hết các câu hỏi trong bài Tập đọc không? Kết quả thu được như sau: Trường Tiểu học số 1 Ba Đồn: Kết quả Câu hỏi Số GV 1 15 15 0 2 15 15 0 3 15 15 0 4 15 1 14 Có Không Trường Tiểu học Quảng Phong: Kết quả Câu hỏi Số GV 1 15 15 0 2 15 15 0 3 15 15 0 4 15 0 15 Có Không Từ kết quả trên chúng tôi có một số nhận xét như sau: Việc sử dụng câu hỏi trong day tập đọc thì các giáo viên sử dụng hết 100% các câu hỏi trong sách giáo khoa, ngoài ra họ còn sử dụng thêm các câu hỏi phụ hoặc sử dụng hợp lý một số câu hỏi để học sinh trả lời tốt hơn, giúp các em đi sâu vào bài học một cách dễ dàng và nắm được bài dễ dàng. Hầu hết học sinh không thể tự mình trả lời hết các câu hỏi trong sách giáo khoa, để giúp học sinh tiếp thu bài tốt, giáo viên không chỉ nắm chắc kiến thức mà còn thiết kế và sử dụng câu hỏi một cách hợp lí dẫn dắt học sinh tự phát hiện và nắm được nội dung của bài. Kĩ năng sử dụng câu hỏi là một trong những kĩ năng quan trọng trong quá trình dạy học, góp phần không nhỏ vào việc thành công trong giờ học. Thực tế cho thấy, nếu giáo viên đặt được nhiều câu hỏi một cách hợp lí, phù hợp với nội dung bài học sẽ giúp học sinh hiểu bài sâu sắc hơn nhiều so với việc chỉ giảng giải một cách đơn thuần. 14 CHƯƠNG 2 VẤN ĐỀ HỆ THỐNG CÂU HỎI TRONG PHÂN MÔN TẬP ĐỌC Ở SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC 2.1. Phân loại hệ thống câu hỏi theo nhóm trong phân môn Tập đọc Có nhiều cách phân loại hệ thống câu hỏi, nhưng trong công trình này, chúng tôi sử dụng cách phân loại câu hỏi của tác giả Lê Phương Nga Đặng Kim Nga trong giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học. Theo đó, chúng tôi xin đưa ra cách phân loại câu hỏi như sau: 2.1.1. Nhóm câu hỏi có tính chất nhận diện, tái hiện ngôn ngữ của văn bản a. Câu hỏi tái hiện một phần hoặc toàn bộ văn bản - Cách tạo dựng câu hỏi: Nhóm câu hỏi này yêu cầu tính làm việc độc lập của học sinh chưa cao. Học sinh chỉ cần nhận diện, ghi nhớ, phát hiện ra các từ ngữ, câu, đoạn, hình ảnh, chi tiết của văn bản. - Tác dụng: Những câu hỏi thuộc nhóm này sẽ luyện cho học sinh về trí nhớ. - Ví dụ: + Học thuộc lòng bài thơ. (Gọi bạn TV 2 tập 1) + Kể lại cuộc chiến đấu giữa hai vị thần. (Sơn Tinh, Thủy Tinh TV 2 tập 2) + Kể lại những thay đổi của bầu trời và mọi vật khi mùa xuân đến. (Mùa xuân đến TV 2 tập 2) + Học thuộc lòng một đoạn văn em thích. (Nhớ lại buổi đầu đi học TV 3 tập 1) + Học thuộc lòng khổ thơ em thích. (Cái cầu TV 3 tập 2) + Phân vai đọc các đoạn kịch trên. (Ở Vương quốc Tương Lai TV 4 tập 1) b. Câu hỏi yêu cầu học sinh xác định đề tài và nhân vật của bài - Cách tạo dựng câu hỏi: Vì đặc điểm của loại câu hỏi này chỉ dừng ở mức độ thấp, chỉ yêu cầu học sinh trả lời dựa trên từ ngữ có sẵn trong văn bản nên câu hỏi xác định đề tài của văn bản thường có dạng hỏi trực tiếp: Câu chuyện này nói về ai?, Câu chuyện này nói về cái gì?. 15 - Tác dụng: Loại câu hỏi này rèn cho học sinh có kĩ năng nhận ra đề tài văn bản, giúp học sinh nhận diện được các nhân vật có trong mỗi bài tập đọc và hiểu được câu chuyện này muốn nói về cái gì. - Ví dụ: + Hà hỏi mượn bút, ai đã giúp Hà? (Người bạn tốt TV 1 tập 2) + Những ai đã đến gõ cửa ngôi nhà? (Mời vào TV 1 tập 2) + Ai dắt em bé tập đi men ngưỡng cửa? (Ngưỡng cửa TV 1 tập 2) + Câu chuyện này có những nhân vật nào? (Câu chuyện bó đũa TV 2 tập 1) + Người ông dành những quả đào cho ai? (Những quả đào TV 2 tập 2) + Bằng lăng để dành bông hoa cuối cùng cho ai? (Chú sẻ và bông hoa bằng lăng TV 3 tập 1) + Thuyên và Đồng cùng ăn trong quán với những ai? (Giọng quê hương TV 3 tập 1) + Cẩu Khây đi diệt trừ yêu tinh cùng những ai? (Bốn anh tài TV 4 tập 2) + Trong câu chuyện cổ tích này, ai là người được sinh ra đầu tiên? (Chuyện cổ tích về loài người TV 4 tập 2) c. Câu hỏi yêu cầu học sinh phát hiện ra các từ ngữ, chi tiết, hình ảnh của bài - Cách tạo dựng câu hỏi: Lệnh của câu hỏi là gạch dưới, ghi lại hoặc những câu hỏi Ai? Gì? Nào? mà câu trả lời có sẵn, hiển hiện trên ngôn từ của văn bản. Câu hỏi có thể yêu cầu học sinh chỉ ra các từ mới hoặc các từ mà các em không hiểu nghĩa. Câu hỏi cũng có thể yêu cầu học sinh phát hiện ra những từ ngữ, chi tiết quan trọng, hình ảnh đẹp trong bài. - Tác dụng: Với loại câu hỏi này, học sinh sẽ dần dần phát hiện ra các từ ngữ, chi tiết, hình ảnh gợi ra trong bài tập đọc. Thông qua đó, trí tưởng tượng của các em sẽ được phát huy, khả năng cảm thụ hình tượng văn học dần được hình thành và phát triển. Ngoài ra, loại câu hỏi này còn giúp học sinh được rèn luyện về trí nhớ, nhớ lại những nội dung, chi tiết liên quan càng nhiều, càng chính xác càng tốt. - Ví dụ: + Sẻ làm gì khi Mèo đặt nó xuống đất? (Mưu chú Sẻ TV 1 tập 2) 16 + Bạn nhỏ thấy gì khi mở quyển vở? (Quyển vở của em TV 1 tập 2) + Từ ngữ nào cho biết Mai mong được viết bút mực? (Chiếc bút mực TV 2 tập 1) + Hình ảnh nào chứng tỏ Thần Gió phải bó tay? (Ông Mạnh thắng Thần Gió TV 2 tập 2) + Tìm những chi tiết cho thấy Quang rất ân hận trước tai nạn do mình gây ra. (Trận bóng dưới lòng đường TV 3 tập 1) + Tìm những chi tiết nói lên nỗi vất vả của đoàn quân vượt dốc. (Trên đường mòn Hồ Chí Minh TV 3 tập 2) + Tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt. (Dế Mèn bênh vực kẻ yếu TV 4 tập 1) + Tìm những hình ảnh đẹp nói lên tình yêu thương và niềm hi vọng của người mẹ đối với con. (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ TV 4 tập 2) + Những chi tiết nào về thời tiết và con người đã làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp và sinh động? (Quang cảnh làng mạc ngày mùa TV 5 tập 1) + Chi tiết nào trong truyện gây bất ngờ cho người đọc? (Tiếng rao đêm TV 5 tập 2) d. Câu hỏi yêu cầu học sinh phát hiện ra những câu quan trọng của bài - Cách tạo dựng câu hỏi: Hình thức của loại câu hỏi này thường là hãy tìm câu văn, câu thơ cho thấy tầm quan trọng của văn bản, hoặc tìm những câu văn, câu thơ làm toát lên nội dung của bài. - Tác dụng: Loại câu hỏi này không chỉ giúp học sinh tái tạo ngôn ngữ trong một từ, một cụm từ mà còn tái tạo lại cả một câu văn, câu thơ đặc sắc nhằm làm rõ nội dung của bài. - Ví dụ: + Đọc câu văn diễn tả tình cảm của Bình đối với đôi bàn tay mẹ. (Bàn tay mẹ TV 1 tập 2) + Đọc những câu thơ nói về tình yêu ngôi nhà của bạn nhỏ gắn với tình yêu đất nước. (Ngôi nhà TV 1 tập 2) 17 + Câu thơ nào cho thấy nhà thơ rất yêu đàn gà mới nở? (Đàn gà mới nở - TV 2 tập 1) + Câu văn nào cho thấy cây và hoa cũng mang tình cảm của con người đối với Bác? (Cây và hoa bên lăng Bác TV 2 tập 2) + Tìm những câu văn tả chiếc bánh khúc. (Chõ bánh khúc của dì tôi TV 3 tập 1) + Những câu thơ nào cho thấy cảnh chùa Hương rất đẹp và thơ mộng? (Đi hội chùa Hương TV 3 tập 2) + Tìm những câu văn tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta. (Đôi giày ba ta màu xanh TV 4 tập 1) + Tình đồng chí, đồng đội của những người chiến sĩ được thể hiện trong những câu thơ nào? (Bài thơ về tiểu đội xe không kính TV 4 tập 2) + Những câu nào thể hiện tinh thần lạc quan của người nông dân? (Ca dao về lao động sản xuất TV 5 tập 1) + Những câu thơ nào cho thấy tuổi thơ rất vui và đẹp? (Sang năm con lên bảy TV 5 tập 2) e. Câu hỏi yêu cầu học sinh phát hiện ra đoạn văn, đoạn thơ - Cách tạo dựng câu hỏi: Câu hỏi yêu cầu học sinh phát hiện ra đoạn thường có dạng: Bài này gồm mấy đoạn? Mỗi đoạn từ đâu đến đâu? Hoặc cụ thể hơn như: Mỗi ý sau được nói đến trong khổ thơ, đoạn văn nào? - Tác dụng: Giúp học sinh có kĩ năng nhận biết cấu trúc, bố cục của văn bản, mối quan hệ giữa các bộ phận trong bài, nhận biết được những phương tiện liên kết văn bản thành một thể thống nhất. Không những thế, mục đích của những câu hỏi này còn giúp học sinh có kĩ năng tóm tắt văn bản, rút ra được ý chính của đoạn văn, khổ thơ. Với những văn bản nghệ thuật, học sinh biết phân tích đề tài, chủ đề, trả lời được câu hỏi bài nói về cái gì và người viết muốn đạt đến cái gì với văn bản đó. Đây là một kĩ năng thiết yếu phải hình thành khi dạy học nhằm giúp học sinh biết vận dụng vào phân môn Tập làm văn, nhất là các lớp 3, 4, 5. - Ví dụ: + Tìm đoạn văn tương ứng với từng nội dung sau: 18 Tải về bản full
|