Hiệu suất phát quang của đèn huỳnh quang là bao nhiêu phân trăm
Mục lục Show
Lịch sửSửa đổiSự phát quang của một số loại đá cũng như từ một số chất khác đã có từ rất lâu trước khi bản chất của nó được con người hiểu rõ. Vào giữa thế kỷ 19, những người làm thí nghiệm đã quan sát được tia sáng bắt nguồn từ bình thủy tinh được hút chân không có một dòng điện chạy qua. Một trong những người đầu tiên giải thích hiện tượng này, ngài George Stokes đến từ đại học Cambridge, đã đặt tên cho hiện tượng này là "huỳnh quang" theo tên của Fluorite, một loại khoáng chất mà nhiều mẫu thử phát sáng rất mạnh vì có lẫn tạp chất. Hai nhà khoa học người Anh là Michael Faraday vào những năm 1840 và James Clerk Maxwell vào những năm 1860 đã giải thích hiện tượng này dựa vào bản chất của dòng điện và ánh sáng. Heinrich Geissler, một thợ thổi thủy tinh người Đức, là người đầu tiên phát minh ra đèn phóng khí - ống Geissler, cấu tạo bao gồm một ống thủy tinh được hút chân không một phần với điện cực bằng kim loại ở 2 đầu ống. Khi có một điện thế cao được đặt lên 2 điện cực, bên trong ống phát sáng. Bằng cách đặt vào bên trong những chất hóa học khác, ống có thể tạo ra nhiều loại màu sắc. Thomas Edison đã phát minh ra đèn huỳnh quang vào năm 1896 sử dụng một lớp phủ wolfram calci như là chất phát sáng, bị kích thích bởi tia X, dù cho nhận được bằng sáng chế vào năm 1907 nhưng nó không được đưa vào sản xuất. Một trong những nhân viên của Edison đã tạo ra đèn phóng khí và được thương mại hóa thành công. Năm 1895 Daniel McFarlan Moore chứng minh những chiếc đèn dài 2 đến 3m sử dụng CO2 hoặc Nitơ để phát ra ánh sáng hồng hoặc trắng. Chúng phức tạp hơn đèn sợi đốt, yêu cầu một nguồn điện áp cao và một hệ thống điều chỉnh áp suất cho khí. Cùng thời điểm lúc Moore đang phát triển hệ thống chiếu sáng, Peter Cooper Hewitt đã phát minh ra đèn hơi thủy ngân, được cấp bằng sáng chế vào năm 1901. Đèn của Hewitt phát sáng khi một dòng điện chạy qua hơi thủy ngân ở áp suất thấp. Không giống như đèn Moore, Đèn Hewitt được sản xuất với những kích cỡ tiêu chuẩn và hoạt động ở điện áp thất. Đèn hơi thủy ngân vượt trội hơn so với đèn sợi đốt trước đó về hiệu quả năng lượng, tuy nhiên ánh sáng xanh lam do nó tạo ra là một hạn chế đáng kể. Tuy nhiên, nó được sử dụng trong chụp ánh và trong một số quy trình công nghiệp khác. Nguyên lý hoạSửa đổiPhosphor và quang phổ ánh sáng phát raSửa đổiỨng dụngSửa đổi1. Hiệu suất chiếu sáng là gì?1.1 Khái niệm hiệu suất chiếu sáng
1.2 Ý nghĩa của hiệu suất phát quang
Xem thêm: Nhiệt độ màu là gì? Phương pháp đo – Cách chọn CTT đèn LED 1. Hiệu suất chiếu sáng của đèn led là gì?1.1 Khái niệm hiệu suất chiếu sáng
>> Xem thêm: Quang thông là gì? Lumen là gì? Cách xác định quang thông của đèn led
1.2 Tầm quan trọng của hiệu suất chiếu sáng
1.Hiệu suất phát quang (Quang hiệu) là gì?1.1.Khái niệm hiệu suất phát quang (Quang hiệu)Hiệu suất phát quang hay còn gọi là Quang Hiệu, là tỷ số giữa Quang thông do nguồn sáng phát ra và công suất điện mà nguồn sáng tiêu thụ, nghĩa là 1W điện tạo ra được bao nhiêu Lumen Đơn vị đo lường là Lumen/ watt viết tắt là Lm/W. Ví dụ: Đèn Huỳnh Quang T8 có công suất 36W, quang hiệu là 40~50 Lm/W. Vậy tổng quang thông phát ra = 36W*40~50 Lm/W= 1440 ~ 1800 Lm Đèn có hiệu suất chiếu sáng (Quang hiệu) cao tức là với cùng mức năng lượng tương đương nhưng khả năng chuyển đổi từ năng lượng sang ánh sáng của đèn lớn. Vì vậy tiêu thụ ít điện năng hơn. Do vậy hiệu suất chiếu sáng, phát quang của đèn càng cao tức là đèn càng tiết kiệm điện. Chiếu sáng hiệu suất cao được hiểu là hình thức chiếu sáng cho độ sáng cao hơn. Chất lượng ánh sáng tốt hơn phù hợp với con mắt khi nhìn và quan sát nhưng sử dụng ít điện năng tiêu thụ hơn so với chiếu sáng thông thường trước đây. Thông thường, đèn có hiệu suất phát quang cao sẽ có khả năng chiếu sáng cao hơn, tuy nhiên hiện nay mới chỉ có đèn led đạt được tiêu chí này. 1.2.Tầm quan trọng của hiệu suất phát quang- Hiệu suất chiếu sáng, cho biết khả năng chuyển đổi điện năng thành quang năng của đèn. - Hiệu suất phát quang càng cao chứng tỏ năng lượng được chuyển đổi thành quang năng càng lớn. - Dựa vào chỉ số hiệu suất chiếu sáng, hiệu suất phát quang mà ta biết được loại đèn mình đang sử dụng có tiết kiệm năng lượng hay không để có phương án thay thế sử dụng loại đèn khác hợp lý hơn. |