Hyundai i10 so sánh toyota aygo

Toyota Aygo X đã chính thức ra mắt tại châu Âu với thiết kế mà chắc chắn nhiều thị trường châu Á thèm muốn.

Toyota đặt mẫu Aygo X vào phân khúc mini crossover mặc dù nhiều người cho rằng đây là một mẫu hatchback nhiều hơn (tương tự mẫu Hyundai i20 Active), mẫu xe này sử dụng hệ thống khung gầm toàn cầu (TNGA) cỡ B của Toyota, tuy nhiên dường như đây là động thái mà Toyota muốn người dùng tách biệt “đẳng cấp” của mẫu xe này, không phải là dòng Toyota Wigo rẻ tiền, ít thiết bị. Toyota Aygo X được thiết kế và sản xuất tại châu Âu, do đó không có gì ngạc nhiên khi mẫu xe này ra mắt đầu tiên tại đây.

Toyota Aygo X có kích thước 3.700 x 1.740 x 1.525 mm, nặng 940 kg dung tích khoang hành lý là 231 lít, những thông số này cho thấy Aygo X chỉ dài hơn Wigo chỉ 40 mm, rộng hơn 140mm và cao hơn 5mm nhưng lại nhẹ hơn Wigo tới 16 kg (trọng lượng không tải). Mặc dù vậy, khác biệt ở bộ mâm hợp kim 17 và 18 inch sẽ là lí do vì sao Toyota gọi đây là một mẫu crossover.

Toyota Aygo X có duy nhất một tùy chọn động cơ là 1.0L hút khí tự nhiên đi kèm hộp số tự động vô cấp CVT hoặc hộp số sàn 5 cấp cho công suất 72 mã lực, momen xoắn cực đại 93 Nm, tiêu thụ trung bình 4,7L/100 km.

Về trang bị an toàn, tất cả các phiên bản của Aygo X đều được trang bị gói Toyota Safety Sense bao gồm hệ thống cảnh báo va chạm trước (PCS), hệ thống phát hiện người đi bộ (cả ban ngày và đêm tối), hệ thống phát hiện người đi xe đạp ban ngày, hệ thống hỗ trợ giảm va chạm, hệ thống kiểm soát hành trình chủ động thông minh, hệ thống hỗ trợ giữ làn đường và hệ thống hỗ trợ đánh lái khẩn cấp.

Trước sự tăng trưởng đầy hấp dẫn của phân khúc gầm cao, mẫu xe đô thị hạng A giờ đây trở thành một chiếc crossover kích thước khiêm tốn.

Là phiên bản thương mại của mẫu concept Aygo X Prologue vốn trình làng đầu năm nay, mẫu xe mới của Toyota ra mắt đúng như dự kiến. Trong khi vẫn nằm ở phân khúc A theo định nghĩa ở thị trường châu Âu, Aygo X lớn hơn đáng kể so với thế hệ cũ.

Với chiều dài tổng thể 3.700 mm, Aygo X dài hơn 235 mm so với thế hệ cũ, và trục cơ sở tăng 90 mm giúp không gian dành cho hành khách ở hàng ghế sau thoải mái hơn nhiều. Nhưng Aygo X vẫn giữ kiểu hai kính sau mở ra ngoài thay vì trượt lên xuống như thông thường.

Hyundai i10 so sánh toyota aygo

Aygo X là phiên bản crossover của Aygo thế hệ cũ, với kích thước tăng đáng kể. Ảnh: Toyota

Aygo X cũng rộng hơn 125 mm và cao hơn 65 mm so với mẫu xe cũ, với chiều rộng 1.740 mm và cao 1.525 mm. Khoảng sáng gầm tăng 11 mm. Nếu so với Hyundai i10, Aygo X ngắn hơn 100 mm, chiều rộng nhỉnh hơn 60 mm và chiều cao gần như tương đương.

Nhưng vì vẫn lớn hơn so với thế hệ cũ, Aygo X cũng có nhiều không gian để đồ hơn, với dung tích tăng 60 lít, ở mức 231 lít, và sẽ thành 829 lít nếu gập hàng ghế sau.

Chiếc xe đô thị hạng A sở hữu bộ vành 17 hoặc 18 inch. Xe sử dụng nền tảng GA-B của Toyota và tiếp tục với kiểu nóc xe bằng vải có thể cuốn gọn để thành mui trần. Và dù tăng kích thước, bán kính vòng quay của Aygo X vẫn chỉ 4,7 m, phù hợp cho việc đi lại ở đô thị đông đúc.

Phong cách nội thất của Aygo X cũng khác biệt, với màn hình thông tin giải trí 9 inch với viền màu cam nằm gọn trong táp-lô thay vì kiểu tách biệt phổ biến như hiện nay. Cabin còn có đèn trang trí và sạc không dây, dù đây chỉ là sản phẩm thấp cấp của Toyota tại thị trường châu Âu, chưa kể đến đèn pha LED và hỗ trợ nâng cấp phần mềm qua OTA. Một loạt công nghệ an toàn gồm điều khiển hành trình thích ứng, cảnh báo người đi bộ vào ban đêm, hỗ trợ giữ làn, cảnh báo người đi xe đạp.

Toyota giữ sự đơn giản tối đa ở động cơ khi chỉ có một tùy chọn. Aygo X dùng động cơ xăng dung tích một lít, công suất 72 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn 93 Nm ở 4.400 vòng/phút. Động cơ 3 xi-lanh kết hợp với hộp số sàn 5 cấp hoặc hộp số CVT. Chiếc crossover nhỏ bé có tốc độ tối đa 158 km/h với hộp số sàn và 151 km/h với hộp số CVT.

Tùy phiên bản và trang bị, Aygo X có trọng lượng 940-1.015 kg. Mức tiêu hao nhiên liệu trên đường hỗn hợp chỉ 4,7 lít/100 km và khí thải CO2 là 107 g/km.

Toyota Aygo X được sản xuất tại nhà máy ở CH Czech. Xe sẽ bán tại châu Âu trong năm 2022. Mức giá chưa được công bố. Thế hệ hiện hành có giá 18.900 USD tại Anh.

Well, these are two pretty similar cars we have here! It's only details that could potentially make the difference. Considering they both belong to the micro car segment and utilize the same 5-door hatchback body style and the front wheel drive system, it all comes up to the specific petrol engine choice they offer. The first one has a Hyundai-engineered powertrain under the hood, a 4-cylinder, 12-valves 65hp unit, while the other one gets its power and torque from a 3-cylinder, 12-valves 68hp engine designed by Daihatsu.

Safety

The fact that the Hyundai got tested by the European New Car Assessment Programme (Euro NCAP), while the other contender didn't, offers a slight advantage, as the 4-star rating is better than none. That aside, let's consider some other aspects which affect safety. Both vehicles belong to the micro car segment, which is generally a misfortune safety-wise, still it doesn't help us solve our dilemma, does it? Furthermore, when it comes to weight, a factor that most people underestimate, the Korean car offers a considerable difference of 15% more metal.

Reliability

Manufacturers have been building their reliability reputation for decades now and, generally speaking, it appears that both brands display similar results in faults and breakdowns, when all the models are taken into account. These are the official statistics, while our visitors describe reliability of Hyundai with an average rating of 4.5, and models under the Toyota badge with 4.6 out of 5. Some independent research have also placed i10 as average reliability-wise, and Aygo is more or less at the same level.Above it all, drivers of cars with the same engine as the Korean car rank it on average as 4.2, while the one under the competitor's bonnet gets 4.0 out of 5.

Performance & Fuel economy

Toyota is undoubtly more agile, reaching 100km/h in 1.4 seconds less than its competitor. In addition to that it accelerates all the way to 157 kilometers per hour, 6km/h more than the other car. When it comes to fuel economy things look pretty much the same for both cars, averaging around 4.8 liters of fuel per 100 kilometers (59 mpg), in combined cycle.

Verdict

Toyota appears just a bit more reliable, although the difference is truly marginal. The most important thing when deciding between any two vehicles should always be safety, both passive and active. In my opinion, everything taken into account, the Korean car beats the other contender by far, making it the best choice without even considering other things. From there things take a different direction, with Toyota being considerably quicker, thus putting more smile on driver's face. To make things even better, it consumps less fuel! No mistake, whatever you decide here, but I'd still go for the Hyundai. Nevertheless, let's not forget that people have different preferences and needs, so what really counts is your personal feel. I'm only here to help. I suggest you spend two more minutes in order to find out which car, based on your needs and budget, would be picked by the virtual adviser™, among more than 12.000 different ones in our database.