Khối lượng mol được tính như thế nào

Ở các bài trước các em đã được học về Mol, công thức và cách tính khối lượng mol, thể tích Mol và tỉ khối của chất khí.

Nội dung chính Show

  • 3. Thể tích mol khí
  • 4. Tỉ khối của chất khí
  • Công thức tính khối lượng nguyên tử
  • Khối lượng của các nguyên tử
  • Nguyên tử
  • Video liên quan

Đang xem: Cách tính khối lượng mol của hợp chất

Trong bài này chúng ta sẽ cùng ôn lại các nội dung kiến thức về khối lượng mol, thể tích mol cùng công thức cách tính tỉ khối của chất khí, đặc biệt là vận dụng các công thức này để làm bài tập.

I. Tóm tắt lý thuyết

1. Mol

– Định nghĩa: Mol là những chất có chứa N (6 . 1023) nguyên tử hoặc phân tử chất đó

– Số 6,02.1023 được gọi là số Avogađro và được kí hiệu là N

 (Lưu ý: số Avogađro thường lấy tròn số là 6.1023)

• Các cụm từ sau có ý nghĩa như thế nào?

– 1 mol nguyên tử Cu

– 1,5 mol nguyên tử H

– 2 mol phân tử H2

– 0,15 mol phân tử H2O

• Có nghĩa là:

– 1 N nguyên tử Cu hay 6.10 nguyên tử Cu

– 1,5 N nguyên tử H hay 1,5.6.1023 =9.1023 nguyên tử H

– 2 N phân tử H2 hay 2.6.1023 = 12.1023 phân tử H2

– 0,15 N phân tử H O hay 0,15.6.1023 = 0,9.1023 phân tử H2O

2. Khối lượng mol

– Khối lượng mol (kí hiệu là M) của một chất là khối lượng của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó, tính bằng gam, có số trị bằng nguyên tử khối hoặc phân tử khối.

• Các cụm từ sau có ý nghĩa như thế nào?

– Khối lượng mol của nước (H2O) là 18 g/mol

– Khối lượng mol nguyên tử hidro (H) là 1g/mol 

– Khối lượng mol phân tử hidro (H2) là 2 g/mol

• Có nghĩa là:

– Khối lượng N phân tử H2O hay 6.1023 phân tử H2O là 18 g. Kí hiệu là 

Khối lượng mol được tính như thế nào

– Khối lượng N nguyên tử hiđro (H) là 1 g. Kí hiệu là 

– Khối lượng N phân tử hiđro (H2) là 2 g. Kí hiệu là 

3. Thể tích mol khí

– Thể tích mol của chất là thể tích chiếm bởi N phân tử chất đó. Ở điều kiện chuẩn, thể tích mol các chất khí đều bằng 22,4 lít.

• Hãy cho biết?

– Thể tích mol của các chất khí ở cùng điều kiện nhiệt độ vào áp suất

– Thể tích mol của các chất khí ở cùng điều kiện tiêu chuẩn (00C và 1 atm).

– Khối lượng mol và thể tích mol của những chất khí khác nhau

• Trả lời:

– Ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, 1 mol của bất kỳ chất khí nào cũng chiếm những thể tích bằng nhau.

– Nếu nhiệt độ là 00C và áp suất là 1 atm thì những thể tích khí đó bằng 22,4 lít.

– Những chất khí khác nhau (H2, O2, CO2,…) tuy có khối lượng mol khác nhau (MH2 = 2 g/mol; MO2 = 32 g/mol; MCO2,…) nhưng chúng có thể tích bằng nhau (ở cùng nhiệt độ và áp suất). Nếu ở ĐKTC thì:

4. Tỉ khối của chất khí

– dA/B là tỉ khối của khí A đối với khí B

– dA/kk  là tỉ khối của khí A đối với không khí

• Các câu sau có ý nghĩa như thế nào?

– Tỉ khối của khí A đối với khí B (dA/B) bằng 1,5

– Tỉ khối của khí CO2 đối với không khí (dCO2/kk) bằng 1,52

• Có nghĩa là:

– Khí A nặng hơn khí B 1,5 lần

– Khí CO2 nặng hơn không khí 1,52 lần

II. Bài tập vận dụng công thức tính khối lượng mol, thể tích mol và tỉ khối chất khí.

* Bài 1 trang 79 SGK Hóa 8: Hãy tìm công thức hóa học đơn giản nhất của một loại oxit của lưu huỳnh, biết rằng trong oxit này có 2g lưu huỳnh kết hợp với 3g oxi.

° Lời giải bài 1 trang 79 SGK Hóa 8:

– Số mol của nguyên tử lưu huỳnh là: 

 – Số mol của nguyên tử oxi là: 

– Ta có: 

– Như vậy, trong một phân tử lưu huỳnh trioxit có 1 nguyên tử S và có 3 nguyên tử O.

⇒ Vậy công thức hóa học đơn giản nhất của oxit lưu huỳnh là SO3.

* Bài 2 trang 79 SGK Hóa 8: Hãy tìm công thức hóa học của một hợp chất có thành phần theo khối lượng là 36,8% Fe; 21,0% S; 42,2% O. Biết khối lượng mol của hợp chất bằng 152 g/mol.

° Lời giải bài 2 trang 79 SGK Hóa 8:

– Theo bài ra, ta có:

– Vậy trong 1 phân tử hợp chất có 1 nguyên tử Fe, 4 nguyên tử O, 1 nguyên tử S.

⇒ CTHH là FeSO4.

* Bài 3 trang 79 SGK Hóa 8: Một hợp chất có công thức hóa học là K2CO3. Em hãy cho biết:

a) Khối lượng mol của chất đã cho.

b) Thành phần phần trăm (theo khối lượng) của các nguyên tố có trong hợp chất.

Xem thêm: Khóa Học Từ Vựng Tiếng Anh Cô Mai Phương Pdf, Tiếng Anh Cho Người Mất Gốc

° Lời giải bài 3 trang 79 SGK Hóa 8:

– Theo bài ra, ta có:

a) Khối lượng mol của K2CO3 là:

 MK2CO3 = 39.2 + 12 + 16.3 = 138 (g)

b) Thành phần phần trăm (theo khối lượng) của các nguyên tố

 %K = 

.100% = 56,5%

 %C = 

.100% = 8,7%

 %O = 100% – (56,5% + 8,7%) = 34,8%

* Bài 4 trang 79 SGK Hóa 8: Có phương trình hóa học sau:

CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O.

a) Tính khối lượng canxi clorua thu được khi cho 10g canxi cacbonat tác dụng với axit clohiđric dư.

b) Tính thể tích khí cacbonic thu được trong phòng thí nghiệm, nếu có 5g canxi cacbonat tác dụng hết với axit. Biết 1 mol khí ở điều kiện phòng có thể tích là 24 lít.

° Lời giải bài 4 trang 79 SGK Hóa 8:

a) Số mol canxi cacbonat tham gia phản ứng là:

 nCaCO3= 10/100 = 0,1 mol.

– Phương trình hóa học của phản ứng:

 CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O.

– Theo phương trình hóa học, ta có:

 nCaCl2 = nCaCO3 = 0,1 (mol).

– Khối lượng của canxi clorua tham gia phản ứng:

 mCaCl2 = 0,1 . (40 + 71) = 11,1 g.

b) Số mol canxi cacbonat tham gia phản ứng:

 nCaCO3= 5/100 = 0,05 mol.

– Theo phương trình hóa học, ta có: nCO2= nCaCO3 = 0,05 mol.

– Thể tích khí CO2 ở điều kiện phòng là: VCO2 = 24 . 0,05 = 1,2 lít.

* Bài 5 trang 79 SGK Hóa 8: Khí metan CH4 có trong khí tự nhiên hoặc trong khí bioga. Khí metan cháy trong không khí sinh ra khí cacbon đioxit và nước:

CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O.

a) Tính thể tích khí oxi cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 2 khí metan. Các thể tích khí đo cùng điều kiện nhiệt độ (to) và áp suất (p).

b) Tính thể tích khí CO2 (đktc) thu được sau khi đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol khí metan.

c) Khí metan nặng hay nhẹ hơn không khí bằng bao nhiêu lần?

° Lời giải bài 5 trang 79 SGK Hóa 8:

a) Theo phương trình hóa học, ta thấy nếu đốt cháy hết 1 mol phân tử khí CH4 thì phải cần 2 mol phân tử khí O2.

– Do đó thể tích khí oxi cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 2 lít khí metan là:

 VO2 = 2.2 = 4 (lít).

Xem thêm: Cách Làm Bài Văn Nghị Luận Xã Hội Là J, 20 Bài Văn Nghị Luận Xã Hội

b) Theo phương trình phản ứng, khi đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol khí metan thì cũng sinh ra 0,15 mol khí cacbon đioxit.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Cách tính

Công thức tính khối lượng nguyên tử

Câu hỏi: Công thức tính khối lượng nguyên tử?

Lời giải:

Khối lượng nguyên tử được quy ước bằng 1/12 khối lượng của nguyên tử Carbon, nghĩa là 1 u = 1.66×10−24 g.

Tại Việt Nam, khối lượng nguyên tử còn được gọi là là đơn vị Carbon, ký hiệu là đvC.

Ngoài ra, hệ Đo lường Quốc tế SI còn quy ước 1 đvC = 1/NA g = 1/(1000 NA) kg với NA là hằng số Avogadro.

1u ≈ 1.66053886 x 10-27kg

1u ≈ 1.6605 x 10-24g

Công thức tính khối lượng riêng của nguyên tử là d = m/V

1mol nguyên tử chứa N = 6,02.1023 nguyên tử

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về nguyên tử và khối lượng nguyên tử nhé:

Khối lượng của các nguyên tử

Phần lớn khối lượng của các nguyên tử là do sự đóng góp của notron và proton trong hạt nhân của nó. Tổng những hạt này trong 1 nguyên tử được gọi là số khối. Số khối chỉ đơn giản là 1 số tự nhiên và có đơn vị là nucleon. 

Ví dụ: Số khối của Cacbon là 12 nên nó sẽ có 12 nucleon, trong đó có 6 notron và 6 proton.

Khối lượng thực tế của nguyên tử khi nó đứng yên thường được biểu diễn bằng đơn vị khối lượng của nguyên tử.

Kí hiệu: u hoặc dalton (Da)

Đơn vị này là một đơn vị đo khối lượng trong hóa học, vật lý. Sử dụng đo khối lượng của những nguyên tử, phân tử và được quy ước bằng 1/12 khối lượng của nguyên tử cacbon 12.

Nguyên tử có khói lượng nhỏ bé vô cùng, nếu tính bằng gram thì số trị vô cùng nhỏ, không tiện dụng lắm.

Khối lượng nguyên tử tương đối và khối lượng nguyên tử tuyệt đối như sau:

+ Khối lượng nguyên tử tuyệt đối (m) là khối lượng thực tế của nguyên tử (nó rất nhỏ)

+ Khối lượng tương đối nguyên tử là khối lượng nguyên tử được tính theo đợn vị cacbon (đvC) hay còn có tên gọi khác là khối lượng mol.

Nguyên tử

- Nguyên tử được cấu tạo bởi 3 loại hạt proton, electron và notron.

Trong đó, notron và proton có khối lượng nặng hơn electron rất nhiều và chúng thường nằm trong tâm của nguyên nguyên tử (hạt nhân). Còn electron có khối lượng cực nhẹ và tồn tại trong 1 đám mây bao xung quanh hạt nhân. Đám mây e có bán kính lớn gấp 10000 lần hạt nhân.

Notron và protron có trọng lượng xấp xỉ bằng nhau. Một proton lại có trọng lượng nặng tới 1800 electron. Các nguyên tử tham gia cấu thành nên những trạng thái vật chất khác nhau và nó phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện vật lý như nhiệt độ, mật độ và áp suất. Nếu các yếu tố này thay đổi tới điều kiện giới hạn thì sẽ xảy ra sự chuyển pha vật chất giữa các pha khí, lỏng, rắn và plasma.

Proton

Proton là hạt diện mang điện tích dương và được tìm thấy trong hạt nhân nguyên tử. Số lượng proton trong 1 nguyên tử sẽ giúp xác định được nguyên tố này là nguyên tố gì. Chẳng hạn nguyên tử Cacbon có 6 proton, nguyên tử oxy có 8 proton và nguyên tử hydro có 1 proton. Thì số lượng proton trong 1 nguyên tử sẽ được gọi là số nguyên tử của nguyên tố đó.

Notron

Neutron là hạt không mang điện tích và được phát hiện ở trong hạt nhân nguyên tử. Khối lượng của 1 notron sẽ lớn hơn khối lượng của 1 proton. 

Electron

Electron có điện tích âm sẽ bị hút về phía proton có điện tích dương. Các electron bao xung quanh hạt nhân nguyên tử được gọi là orbital. Các orbital bên trong vây xung quanh nguyên tử có dạng hình cầu, còn những orbital bên ngoài sẽ phức tạp hơn. Cấu hình electron của 1 nguyên tử là mô tả orbital đến vị trí của các e trong 1 nguyên tử không bị kích thích. Vì thế, nhờ vào việc sử dụng cấu hình electron và nguyên lý vật lý mà các nhà hóa học có thể dự đoán được tính chất của 1 nguyên tử như điểm sôi, độ ổn định, độ dẫn,…

Làm sao tính khối lượng mol?

Khối lượng mol được tính bằng thương của khối lượng chất với số mol chất:.
M là khối lượng mol chất (bằng nguyên tử khối hay phân tử khối của chất đó) (g/mol)..
m là khối lượng của chất đó (g)..
n là số mol chất (mol)..

Khối lượng mol tính bằng gì?

Cũng theo Sách Giáo khoa Hóa học 8 (trang 63): “Khối lượng mol ký hiệu là M của một chất là khối lượng tính bằng gam của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó". Khối lượng mol nguyên tử hay phân tử của một chất có cùng số trị với nguyên tử khối hay phân tử khối của chất đó. Đơn vị khối lượng Mol được ký hiệu là g/mol.

Khối lượng mol của chất khí là gì?

Khối lượng mol(ký hiệu M) của một chất là khối lượng của một mol chất tính ra gam của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó, có giá trị bằng nguyên tử khối hay phân tử khối. Khối lượng mol phân tử của một chất là khối lượng của 1 mol phân tử của chất đó.

Khối lượng của một chất là gì?

Khối lượng của một vật là một đại lượng vật lý đặc trưng cho mức độ quán tính của vật đó. Vật có khối lượng lớn có sức ì lớn hơn và cần có lực lớn hơn để làm thay đổi chuyển động của nó. Mối liên hệ giữa quán tính với khối lượng được Isaac Newton phát biểu trong định luật 2 Newton.