Khuyến cáo cấp nhất Chẩn đoán và điều trị suy tim 2022 của Hội Tim mạch học Việt Nam vnha 2022
ANAHEIM, CA – Hội Tim mạch học Hoa Kỳ (American College of Cardiology/ACC) và Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (American Heart Association/AHA) Link tải PDF (Final): ACC 2022 Thực hiện bởi Dược lâm sàng - Thông tin thuốc Hội nghị tim mạch miền Trung - Tây Nguyên mở rộng lần thứ XII Địa chỉ: Thành phố Huế- tỉnh Thừa Thiên Huế - Việt Nam Tel: 0916.106.336 . Email: Bản quyền thuộc Hội Tim mạch miền Trung.
Tháng Ba 25, 202226/08/2022 1 Xem/Tải về qua link sau: https://drive.google.com/file/d/1gLkYTRpw_Nwo6vtHwCMMiF_Qt27UtO-T/view?usp=sharing phiên bản Cập nhật ngày 08/8/2022. Để lại bình luậnBạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận. Trưởng ban: PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh Đồng trưởng ban: PGS.TS. Phạm Mạnh Hùng (…) 8. Suy tim rất nặng (Advanced heart failure) – Giai đoạn D Bảng 11. Tiêu chuẩn định nghĩa suy tim rất nặng
Bảng 12. Hồ sơ bệnh nhân suy tim rất nặng từ cơ sở dữ liệu đa trung tâm dành cho hỗ trợ tuần hoàn cơ học
Hình 8. Qui trình điều trị suy tim rất nặng BTB: cầu nối tới cầu nối; BTC: cầu nối ứng cử; BTD: cầu nối tới quyết định; BTR: cầu nối để phục hồi; BTT: cầu nối để cấy ghép; DT: liệu pháp đích; HFA: Hiệp hội Suy tim; INTERMACS: Cơ sở dữ liệu đa trung tâm dành cho hỗ trợ tuần hoàn cơ học; LVAD: thiết bị hỗ trợ thất trái; LVAD-BTC: thiết bị hỗ trợ thất trái – cầu nối ứng cử; LVAD-DT: thiết bị hỗ trợ thất trái – liệu pháp đích đến; MCS: hỗ trợ tuần hoàn cơ học; C: có; K: không. a : Thuật toán này có thể được áp dụng cho tất cả bệnh nhân HF nặng được xác định theo tiêu chuẩn ESC HFA, ngoại trừ bệnh cơ tim phì đại, bệnh tim lắng đọng amyloid, cơn bão loạn nhịp, bệnh tim bẩm sinh ở người lớn, đau thắt ngực kháng trị. bNhập viện nhiều lần, suy cơ quan đích tiến triển, suy tim sung huyết kháng trị, không có khả năng thực hiện nghiệm pháp gắng sức tim phổi hoặc mức tiêu thụ oxy tối đa < 12 ml/phút kg hoặc < 50% giá trị dự kiến. Mã màu cho các loại: Màu xanh lá cây cho loại I và màu vàng cho loại IIa. Hình 9. Phân loại bệnh nhân suy tim rất nặng và thời điểm chuyển tuyến thích hợp ARNI: thuốc ức chế thụ thể angiotensin-neprilysin; CRT: liệu pháp tái đồng bộ tim; ICD: máy khử rung tim cấy ghép; LT-MCS: hỗ trợ tuần hoàn cơ học dài hạn; LVEF: phân suất tống máu thất trái; NYHA: Hiệp hội Tim mạch New York; RASi: thuốc ức chế renin-angiotensin; C: có; K: không. a Kỳ vọng sống ngắn có thể do các bệnh đi kèm chính như ung thư, sa sút trí tuệ, rối loạn chức năng cơ quan giai đoạn cuối; các tình trạng khác có thể làm ảnh hưởng đến việc theo dõi hoặc làm xấu đi tiên lượng sau điều trị bao gồm tình trạng suy mòn, rối loạn chức năng nhận thức không phục hồi, rối loạn tâm thần hoặc các vấn đề tâm lý xã hội. Bảng 13. Các cụm từ miêu tả chỉ định hỗ trợ tuần hoàn cơ học
Bảng 14. Bệnh nhân tiềm năng cho cấy ghép thiết bị hỗ trợ thất trái
Bảng 15. Ghép tim: chỉ định và chống chỉ định
Bảng 16. Khuyến cáo điều trị bệnh nhân suy tim rất nặng Bảng 17. Bệnh nhân suy tim rất nặng cần xem xét chăm sóc cuối đời
Bảng 18. Các điểm quan trọng trong chăm sóc giảm nhẹ bệnh nhân suy tim rất nặng
9. Suy tim cấp
Định nghĩa: Suy tim cấp (STC) là tình trạng triệu chứng suy tim khởi phát đột ngột hoặc từ từ nhưng làm người bệnh phải đi bệnh viện khám ngoài kế hoạch hoặc nhập viện cấp cứu. Bệnh nhân suy tim cấp cần được đánh giá và xử trí cấp cứu với thuốc đường tĩnh mạch hoặc thủ thuật. STC là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở người trên 65 tuổi. Tỉ lệ tử vong bệnh viện từ 4% – 10%, tử vong sau xuất viện 1 năm từ 25% – 30%; có thể lên tới hơn 45% tử vong và tái nhập viện. STC có thể gặp là STC mới khởi phát lần đầu tiên hoặc suy tim mạn mất bù cấp (STMMBC). STC khởi phát lần đầu tiên có tỉ lệ tử vong trong bệnh viện cao, tuy nhiên sau xuất viện thì tỉ lệ tử vong và tái nhập viện thấp hơn. Bệnh nhân STMBC thường xảy ra khi có yếu tố thúc đẩy trên nền suy tim mãn. Các yếu tố thúc đẩy suy tim cấp được trình bày ở Bảng 19.
Bảng 19. Các yếu tố thúc đẩy suy tim cấp
Hình 10. Sơ đồ sinh lý bệnh của suy tim cấp Bảng 20. Các xét nghiệm chẩn đoán trong suy tim cấp – Điện tâm đồ – X-quang tim phổi – Siêu âm tim – Siêu âm phổi – Peptide lợi niệu (BNP, NT-ProBNP, MR-proANP) – Troponin – BUN, Creatinine máu – Ion đồ (Na, K, Cl) – Tình trạng sắt (sắt huyết thanh, ferritin hay độ bão hòa transferin) – TSH – D-dimer – Procalcitonin – Lactate máu – Độ bão hòa oxy và khí máu động mạch Hình 11. Sơ đồ chẩn đoán suy tim cấp mới khởi phát a: xét nghiệm cơ bản gồm troponin, creatinine máu, điện giải đồ, BUN hoặc urea, TSH, chức năng gan, D-dimer và procalcitonin khi nghi ngời thuyên tắc phổi hay nhiễm trùng, khí máu động mạch nếu có suy hô hấp và lactate máu nếu có giảm tưới máu cơ quan. b: Cận lâm sàng chuyên biệt khác gồm chụp động mạch vành nếu nghi ngờ hội chứng động mạch vành cấp, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực có cản quang nếu nghĩ đến thuyên tắc phổi. c: Giá trị chẩn đoán suy tim cấp khi >450 pg/mL nếu < 55 tuổi; > 900 pg/mL nếu từ 55 đến 75 tuổi; >1800 pg/mL nếu >75 tuổi. Bảng 21. Bệnh cảnh lâm sàng của suy tim cấp
Hình 12. Tiếp cận ban đầu suy tim cấp a: Nguyên nhân cơ học cấp: vỡ cơ tim trong biến chứng của hội chứng động mạch vành cấp (vỡ thành tự do, thông liên thất, hở 2 lá cấp), chấn thương ngực hoặc can thiệp tim mạch, hở van tự nhiên hay van nhân tạo thứ phát sau viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, bóc tách động mạch chủ hoặc huyết khối. b: Điều trị chuyên biệt theo từng bệnh cảnh lâm sàng khác nhau. Hình 13. Xử trí suy tim mất bù cấp. a: Liều lợi tiểu đủ để giảm sung huyết và theo dõi sát đáp ứng lợi tiểu bất kể tình trạng tưới máu Hình 14. Xử trí bệnh nhân phù phổi Hình 15. Xử trí bệnh nhân suy thất phải đơn độc Hình 16. Xử trí bệnh nhân sốc tim Hình 17. Điều trị lợi tiểu (furosemide) trong suy tim cấp a: Liều tối đa hàng ngày của lợi tiểu quai (tĩnh mạch) thường 400 – 600 mg, có thể lên đến 1000 mg ở bệnh nhân suy chức năng thận nặng. b: Điều trị kết hợp thêm vào với lợi tiểu quai các thuốc lợi tiểu tác động ở những vị trí khác trên thận, ví dụ thiazides hoặc metolazone hoặc acetazolamide. |