Năm 2023 nghỉ chế độ như thế nào

Nghị định 135/2020/NĐ-CP đã hướng dẫn về thời điểm nghỉ hưu và nhận lương hưu của người lao động.

Về thời điểm nghỉ hưu: Kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu.

Ví dụ: Ông A sinh tháng 9.1962, làm việc trong điều kiện bình thường. Ông A được nghỉ hưu vào năm 2023 khi đủ 60 tuổi 9 tháng. Thời điểm nghỉ hưu của ông A được xác định là hết tháng 6.2023.

Bà B sinh tháng 8.1972, bị suy giảm khả năng lao động từ 65% nên được nghỉ hưu khi sớm hơn 5 tuổi so với tuổi quy định là đủ 51 tuổi tại năm 2023. Thời điểm nghỉ hưu của bà B được xác định là hết tháng 8.2023.

Thời điểm hưởng lương hưu: Ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

Vẫn lấy ví dụ về ông A và bà B ở trên, theo quy định, thời điểm nhận lương hưu của mỗi người được xác định như sau:

Ông A nghỉ hưu khi hết tháng 6.2023 nên sẽ nhận lương hưu vào tháng 7.2023.

Bà B nghỉ hưu khi hết tháng 8.2023 nên sẽ nhận lương hưu vào tháng 9.2023.

Lưu ý: Trường hợp hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh cụ thể mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 1.1. của năm sinh làm mốc để xác định thời điểm nghỉ hưu và hưởng lương hưu.

Sinh năm nào thì nghỉ hưu năm 2023?

Căn cứ Điều 169 và Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và hướng dẫn tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP, những người lao động sau đây sẽ được nghỉ hưu vào năm 2023:

- Nếu người lao động làm việc trong điều kiện bình thường: sinh từ tháng 7.1962 đến tháng 3.1963 (với lao động nam); sinh từ  tháng 5.1967 đến tháng 12.1967 (với lao động nữ).

- Được nghỉ hưu sớm hơn 5 tuổi: Sinh từ tháng 7.1967 đến tháng 3.1968 (lao động nam); sinh từ tháng 5.1972 đến tháng 12.1972 (lao động nữ).

- Được nghỉ hưu sớm hơn 10 tuổi: Sinh từ táng 7.1972 đến tháng 3.1973 (lao động nam); sinh từ tháng 5.1977 đến tháng 12.1977.

- Nghỉ hưu muộn hơn tối đa 5 tuổi: Sinh từ tháng 7.1957 đến tháng 3.1968 trở về trước; sinh tháng 5.1962 đến tháng 12.1962 trở về trước.

https://laodong.vn/ban-doc/cach-xac-dinh-thoi-diem-nghi-huu-cua-nguoi-lao-dong-vao-nam-2023-1105201.ldo

  -   Thứ sáu, 08/07/2022 19:04 (GMT+7)

Năm 2023 nghỉ chế độ như thế nào

Bà Trần Thị Hương hỏi: Tôi năm nay 50 tuổi, thời gian công tác và đóng bảo hiểm xã hội 28 năm 7 tháng, là công nhân linh kiện điện tử. Vậy năm 2023, tôi có đủ tuổi nghỉ hưu không?

Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Năm nay bà Hương 50 tuổi, đến năm 2023 là 51 tuổi, như vậy theo quy định của pháp luật, bà chưa đủ tuổi về hưu.

Bình luận:

Bạn nghĩ gì về nội dung này?

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

Gửi bình luận

Bà Kim Ngát hỏi: Tôi sẽ về hưu năm tháng 2.2023, vậy lương hưu của tôi được tính thế nào? Tôi làm trong điều kiện lao động bình thường, đóng bảo hiểm xã hội 33 năm, lương cơ bản 5,8 triệu đồng.

Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:

2. Từ ngày 1.1.2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần như sau:

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1.1.1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1.1.1995 đến ngày 31.12.2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1.1.2001 đến ngày 31.12.2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1.1.2007 đến ngày 31.12.2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1.1.2016 đến ngày 31.12.2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1.1.2020 đến ngày 31.12.2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu...

Như vậy, nếu bà làm việc trong điều kiện lao động bình thường, đến tháng 2.2023 bạn đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì tỷ lệ phần trăm lương hưu của bạn sẽ được tính như sau:

- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính lương hưu là 33 năm.

-  15 năm đầu tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 33 là 18 năm, tính thêm: 18 x 2% = 36 %.

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu đúng tuổi là 45% + 36% = 81%.

Do mức tối đa hưởng lương hưu hàng tháng là 75% nên tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của bà là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, trong đó mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu được quy định như trên.