Nguyên nhân của ứ giọt

IV. Lượng nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá, không thoát được thành hơi qua khí khổng đã ứ thành giọt ở mép lá

A. I, II.

B. I, III.

C. II, III.

D. II, IV.

Lời giải

Nguyên nhân của hiện tượng ứ giọt là do:

+ Có sự bão hòa hơi nước trong không khí

+ Lượng nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá, không thoát được thành hơi qua khí khổng đã ứ thành giọt ở mép lá

Đáp án D

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Nguyên nhân của hiện tượng ứ giọt do:

1. Lượng nước thừa trong tế bào lá thoát ra.

2. Có sự bão hoà hơi nước trong chuông thuỷ tinh.

3. Hơi nước thoát từ lá rơi lại trễn phiến lá.

4. Lượng nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá, không thoát được thành hơi qua khí khổng đã ứ thành giọt ở mép lá.

A.

B.

C.

D.

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm “Nguyên nhân của hiện tượng ứ giọt?” kèm kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm môn Sinh học 11 hay và hữu ích.

Trắc nghiệm: Nguyên nhân của hiện tượng ứ giọt?

A. Các phân tử nước có liên kết với nhau tạo nên sức căng bề mặt

B. Sự thoát hơi nước yếu

C. Độ ẩm không khí cao gây bão hòa hơi nước

D. Cả A và C

Trả lời:

Đáp án đúng:D. Cả A và C

Giải thích: Qua những đêm ẩm ướt vào buổi sáng thường có những giọt nước xuất hiện trên đầu tận cùng của lá (đặc biệt, thường thấy ở lá cây một lá mầm) – hiện tượng đó gọi là sự ứ giọt.

Kiến thức tham khảo về các hiện tượng thoát hơi nước.

1. Thoát hơi nước là gì?

- Thoát hơi nướclà một quá trình tương tựbay hơi. Nó là một phần của chu trình nước trong cơ thể thực vật, và là sự mất hơi nước từ các bộ phận của cây (tương tự như đổ mồ hôi), đặc biệt xảy ra trong lá nhưng cũng có trong thân cây, hoa và rễ. Bề mặt lá có cáckhí khổng(lỗ khí), và ở hầu hết các loài, nó có nhiều hơn ở mặt dưới của lá. Lỗ khí được bao bọc bởi các tế bào bảo vệ mở và đóng các lỗ.[1]Thoát hơi nước qua lá xảy ra qua các lỗ khí, và có thể coi là một "phí tổn" cần thiết liên quan đến việc mở các lỗ khí cho phép sự khuếch tán của khícacbon dioxidetừ không khí để quang hợp. Quá trình này cũng làm mát cây, làm áp suất thẩm thấu thay đổi, và cho phép lưu thông các chất dinh dưỡng, chất khoáng và nước từ rễ đến chồi.[1]

- Dòng chất của nước lỏng từ rễ đến lá được thúc đẩy một phần bởi hoạt động mao dẫn. Tuy nhiên, trong các cây cao, lực hấp dẫn chỉ có thể bị vượt qua bằng cách giảm áp lực thủy tĩnh (nước) trong các bộ phận phía trên của cây do sự khuếch tán của nước ra khỏi các lỗ khí vào khí quyển. Nước được hấp thụ tại rễ bằngthẩm thấudẫn các chất dinh dưỡng khoáng chất hòa tan cùng theo, quaxylem(chất gỗ).

- Thực vật điều chỉnh tốc độ thoát hơi nước thông qua mức độ mở lỗ khí. Tốc độ thoát hơi nước cũng bị ảnh hưởng bởi nhu cầu bay hơi của không khí xung quanh lá như độ ẩm, gió, nhiệt độ và ánh sáng mặt trời. Sự cung cấp nước của đất và nhiệt độ đất có thể ảnh hưởng đến sự mở lỗ khí, và bằng cách ấy là tốc độ thoát hơi nước. Lượng nước bị mất của cây cũng phụ thuộc vào kích thước của nó và số lượng nước hấp thụ vào rễ. Thoát hơi nước qua khí khổng chiếm phần lớn sự mất nước của cây, nhưng một số sự bốc hơi trực tiếp cũng diễn ra, thông qua lớp biểu bì của lá và cành non. Thoát hơi nước làm mát cây do hơi nước thoát ra mang theo nhiệt năng.

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước

- Độ mở của khí khổng càng rộng, thoát hơi nước càng nhanh. Do vậy, những tác nhân ảnh hưởng đến độ mở của khí khổng sẽ ảnh hưởng đến sự thoát hơi nước

- Những tác nhân chủ yếu, tác động ảnh hưởng chính đến quá trình thoát hơi nước là :

+ Nước : Điều kiện cung cấp nước và độ ẩm không khí ảnh hưởng nhiều đến sự thoát hơi nước thông qua việc điều tiết độ mở của khí khổng

+ Ánh sáng : Khí khổng mở khi cây được chiểu sáng. Độ mở của khí khổng tăng từ sáng đến trưa và nhỏ nhất lúc chiều tối. Ban đêm khí khổng vẫn hé mở.

+ Nhiệt độ, gió và một số ion khoáng,... cũng ảnh hưởng đến sự thoát hơi nước. Ví dụ, ion kali vào tế bào làm tăng lượng nước trong khí khổng, tăng độ mở của khí khổng dẫn đến thoát hơi nước.

3. Vai trò của quá trình thoát hơi nước

- Thoát hơi nước có vai trò tạo lực hút hút dòng nước và ion khoáng từ rễ lên lá và đến các bộ phận khác ở trên mặt đất của cây.

- Thoát hơi nước có tác dụng hạ nhiệt độ của lá và giúp cho khí CO2 khuếch tán vào bên trong lá cân cho quátrình quang hợp.

4. Các dạng thoát hơi nước ở thực vật

Các loại hơi nước của thực vật thay đổi tùy theo nơi diễn ra quá trình. Do đó, chúng ta có thể phân biệt chúng theo cách này:

- Đổ mồ hôi khí khổng:Sự thoát hơi nước được thực hiện qua khí khổng. Đây là một con đường có thể kiểm soát được thực vật và chiếm khoảng 90% tổng lượng số nước bị mất.

- Đổ mồ hôi đậu lăng:Quá trình này diễn ra thông qua các hạt đậu. Nhà máy không kiểm soát tuyến đường này và về mặt định lượng chỉ chiếm tối đa 10% còn lại. Ngoài ra, khi khí khổng đóng lại, chẳng hạn như do thiếu nước, loại mồ hôi này càng trở nên quan trọng.

- Mồ hôi dạng mụn nước:Trong trường hợp này, mồ hôi được thực hiện qua lớp biểu bì. Như trong trường hợp của lenticellar, cây không kiểm soát được con đường này và ở mức định lượng, nó không chiếm hơn 10%. Nó cũng là một tuyến mà tầm quan trọng của nó tăng lên khi khí khổng đóng lại. Ở những vùng đất khô cằn, thực vật xerophytic có lá với lớp biểu bì rất dày đôi khi được bao phủ bởi lớp sáp. Mồ hôi dạng mụn nước trong những trường hợp này không vượt quá 1% lượng nước mất qua khí khổng.