Nhược điểm của phương pháp sắc ký lớp mỏng

Nhược điểm của phương pháp sắc ký lớp mỏng

PHỤ LỤC 5.4

Phương pháp sắc ký lớp mỏng được dùng để định tính, thử tinh khiết và đôi khi để bán định lượng hoặc định lượng hoạt chất thuốc. Sắc ký lớp mỏng là một kỹ thuật tách các chất được tiến hành khi cho pha động di chuyển qua pha tĩnh trên đó đã chấm hỗn hợp các chất cần tách. Pha tĩnh là chất hấp phụ được chọn phù hợp theo từng yêu cầu phân tích, được trải thành lớp mỏng đồng nhất và được cố định trên các phiến kính hoặc phiến kim loại. Pha động là một hệ dung môi đơn hoặc đa thành phần được trộn với nhau theo tỷ lệ quy định trong từng chuyên luận. Trong quá trình di chuyển qua lớp hấp phụ, các cấu tử trong hỗn hợp mẫu thử được di chuyển trên lớp mỏng, theo hướng pha động, với những tốc độ khác nhau. Kết quả thu được là một sắc ký đồ trên lớp mỏng. Cơ chế của sự tách có thể là cơ chế hấp phụ, phân bố, trao đổi ion, sàng lọc phân tử hay sự phối hợp đồng thời của nhiều cơ chế tùy thuộc vào tính chất của chất làm pha tĩnh và dung môi làm pha động. Đại lượng đặc trưng cho mức độ di chuỵển của chất phân tích là hệ số di chuyển Rf được tính bằng tỷ lệ giữa khoảng dịch chuyển của chất thử và khoảng dịch chuyển của dung môi: Rf = a / b Trong đó: a là khoảng cách di chuyển của chất phân tích; b là khoảng cách di chuyển của dung môi tính từ điểm chấm mẫu. Rf: Chỉ có giá trị từ 0 đến 1. Ngoài ra, khi sắc ký liên tục không xác định được tuyến dung môi, vị trí vết chất thử trên sắc đồ có thể xác định bằng hệ số dịch chuyển tương đối Rr. Hệ số dịch chuyển tương đối Rr được xác định bằng tỷ số giữa khoảng cách dịch chuyển của vết chất thử và khoảng cách dịch chuyển của vết chất chuẩn đối chiếu được sắc ký trong cùng điều kiện và trên cùng bàn mỏng với mẫu thử: Rr = a/c Trong đó: a là khoảng cách từ điểm xuất phát đến tâm của vết mẫu thử; c là khoảng cách từ điểm xuất phát đến tâm của vết chất chuẩn.

Giá trị Rr có thể lớn hay nhỏ hơn 1.

Cách tiến hành

Dụng cụ

Bình triển khai, thường bằng thủy tinh trong suốt có kích thước phù hợp với các phiến kính cần dùng và có nắp đậy kín. Đèn tử ngoại, phát các bức xạ có bước sóng ngắn 254 nm và bước sóng dài 365 nm. Dụng cụ để phun thuốc thử. Tủ sấy điều nhiệt để hoạt hóa và sấy bản mỏng và sắc ký đồ, hoặc để sấy nóng đối với một số phản ứng phát hiện. Tủ hút hơi độc. Máy sấy dùng để sấy khô sắc ký đồ và cho phép chấm nhanh nhiều lần những dung dịch pha loãng chất cần phân tích. Một máy ảnh tốt có thể chụp lưu giữ sắc ký đồ ở ánh sáng ban ngày với khoảng cách 30 cm đến 50 cm. Tủ lạnh để bảo quản những thuốc thử dễ hỏng. Micropipet nhiều cỡ từ 1 μl, 2 μl, 5 μl, 10 μl đến 20 μl, các ống mao quản hoặc dụng cụ thích hợp. Bản mỏng tráng sẵn chất hấp phụ có chất phát quang thích hợp. Trường hợp phòng thí nghiệm không có điều kiện trang bị các loại bản mỏng tráng sẵn thì tự chuẩn bị lấy bản mỏng với các dụng cụ sau đây: Các tấm kính phẳng có kích thước phù hợp đã được xử lý trước bằng hóa chất rồi rửa sạch bằng nước và sấy khô. Thiết bị trải chất hấp phụ lên tấm kính thành một lớp mỏng đồng đều, có chiều dày thích hợp.

Giá để xếp các tấm kính đã trải.

Chuẩn bị bản mỏng

Sắp xếp các bản mỏng và chuẩn bị thiết bị: Các phiến kính phải được lau chùi cẩn thận và tẩy sạch hoàn toàn các chất béo bằng cách ngâm trong dung dịch sulfocromic. Sau đó, rửa dưới tia nước máy rồi tráng nước cất và làm khô trên giá ở nhiệt độ thường hay trong tủ sấy. Đặt lên khung trải 5 phiến kính 20 cm X 20 cm (hay phiến kính 10 cm X 20 cm) dày bẳng nhau. Điều chỉnh độ dày của lớp hấp phụ bằng các thông số trên thiết bị trải. Điều chế vừa của chất hấp phụ: Chất hấp phụ được chọn lọc sao cho phù hợp với yêu cầu phân tích như: Silica gel G, kieselguhr, celulose, nhôm oxyd, trong số đó silica gel G được dùng thông dụng nhất. Trộn 25 g silica gel G với 50 ml nước cất và nhào trong cối hoặc lắc mạnh trong bình nón có dung tích 200 ml đến 250 ml, nút kín, trong 30 s đến 45 s. Dịch treo tạo được ở dạng lỏng và đồng nhất. Rót ngay vào thiết bị trải đã điều chỉnh độ dày cho bản mỏng khoảng 0,25 mm (nếu không có chỉ dẫn trong chuyên luận riêng). Sau khi rót dịch treo vào thiết bị trải, lật tay đòn 180° về phía trải và chờ cho đến khi dịch treo chảy ra thì bắt đầu trải. Khi đã trải đến phiến cuối cùng lật tay đòn về phía phải để giữ cho dịch treo không chảy xuống. Để nguyên các phiến kính tại chỗ khoảng 10 min tới khi mặt trên hết bóng, hoặc để khô tự nhiên tại nhiệt độ phòng.

Hoạt hóa: Cho các bản mỏng đã khô mặt vào tủ sấy và sấy ở 105 °C đến 110 °C trong 30 min (nếu không có chỉ dẫn ở chuyên luận riêng). Để nguội rồi bảo quản trong bình hút ẩm. Khi dùng, nếu cần thì hoạt hóa lại bằng cách sấy ở 105 °C đến 110 °C trong 1 h rồi cạo bỏ một dải chất hấp phụ dọc hai bên cạnh của tấm kính.

Chuẩn bị bình khai triển:

Các bình khai triển thường là bình thủy tinh, hình hộp hay hình trụ, có nắp đậy kín, kích thước thay đổi tùy theo yêu cầu của các bản mỏng sử dụng. Bão hòa hơi dung môi vào khí quyển trong bình bằng cách lót giấy lọc xung quanh thành trong của bình, rồi rót một lượng vừa đủ dung môi vào bình, lắc rồi để giấy lọc thấm đều dung môi. Lượng dung môi sử dụng sao cho sau khi thấm đều giấy lọc còn lại một lớp dày khoảng 5 mm đến 10 mm ở đáy bình. Đậy kín nắp bình và để yên 1 h ở nhiệt độ 20 °C đến 25 °C. Muốn thu được những kết quả lặp lại, ta chỉ nên dùng những dung môi thật tinh khiết, loại dùng cho sắc ký. Những dung môi dễ bị biến đổi về hóa học chỉ nên pha trước khi dùng. Nếu sử dụng những hệ pha động phức tạp phải chú ý đến những thành phần dễ bay hơi làm thay đổi thành phần của hệ pha động dẫn đến hiện tượng không lặp lại của trị số Rf.

Chấm chất phân tích lên bản mỏng:

Lượng chất hoặc hỗn hợp chất đưa lên bản mỏng có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả tách sắc ký, đặc biệt ảnh hưởng rất lớn đến trị số Rf. Lượng chất quá lớn làm cho vết sắc ký lớn và kéo dài, khi đó, vết của các chất có trị số Rf gần nhau sẽ bị chồng lấp. Lượng chất nhỏ quá có thể không phát hiện được do độ nhạy của thuốc thử không đủ (thông thường độ nhạy của các thuốc thử trên 0,005 μg). Lượng mẫu thông thường cần đưa lên bản mỏng là 0,1 μg đến 50 μg ở dạng dung dịch trong dung môi thích hợp. Thể tích dung dịch từ 0,001 ml đến 0,005 ml đối với trường hợp đưa mẫu lên bản mỏng dưới dạng điểm và từ 0,1 ml đến 0,2 ml khi đưa mẫu lên bản mỏng dưới dạng vạch như trong trường hợp sắc ký điều chế. Đối với các dung dịch có nồng độ rất loãng thì có thể làm giàu trực tiếp trên bản mỏng bằng cách chấm nhiều lần ở cùng một vị trí và sấy khô sau mỗi lần chấm. Đường xuất phát phải cách mép dưới của bản mỏng 1, 5 cm đến 2 cm và cách bề mặt dung môi từ 0,8 cm đến 1 cm. Các vết chấm phải nhỏ, có đường kính 2 mm đến 6 mm và cách nhau 15 mm, Các vết ờ bìa phải cách bìa bên của bản mỏng ít nhất 1 cm để tránh hiệu ứng bờ. Khi làm sắc ký lớp mỏng bán định lượng, độ chính xác của kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác của lượng chất thử đưa lên bản mỏng, tức là thể tích dung dịch chấm lên bản mỏng. Do đó, với những trường hợp phân tích bán định lượng phải dùng các mao quản định mức chính xác. Khi không cần định lượng dùng micropipet hoặc ống mao

quản .

Triển khai sắc ký:

Đặt bàn mỏng vào bình triển khai. Chú ý lượng dung môi dùng sao cho để các vết chấm phải ở trên bề mặt của lớp dung môi. Đậy kín bình và để triển khai ở nhiệt độ từ 20 °C đến 25 °C và tránh ánh mặt trời.
Nếu không có qui định trong chuyên luận riêng, triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 3/4 bản mỏng, lấy bản mỏng ra khỏi bình, đánh dấu mức dung môi, làm bay hơi dung môi còn đọng lại trên bản mỏng rồi hiện vết theo chỉ dẫn trong chuyên luận riêng. Quan sát các vết xuất hiện, tính giá trị Rf hoặc Rr và tiến hành định tính, phát hiện tạp chất hoặc định lượng như quy định trong chuyên luận riêng.

CHÚ Ý

Khi phân tích bằng sắc ký lớp mỏng luôn phải chấm chất đối chiếu bên cạnh vết chất thử với lượng tương tự như dự đoán có trong vết chất thử để so sánh kết quả về màu sắc, kích thước và giá trị Rf hoặc Rr trong cùng điều kiện.
Hiệu năng của bản mỏng được kiểm tra như sau: Chấm một thể tích thích hợp (10 μl) cho lớp mỏng thông thường và 1μl đến 2 μl cho loại bản mỏng có kích thước hạt mịn dung dịch thử hiệu năng lớp mỏng gồm lục bromocresol, da cam methyl, đỏ methyl và sudan G đỏ (thuốc thử). Tiến hành sắc ký với hệ dung môi methanol – toluen (20 : 80). Kết quả trên sắc ký đồ phải có 4 vết tách rõ ràng có Rf như sau: Lục bromocresol: <0,15; da cam methyl: 0,1 đến 0.25, đỏ methyl: 0,35 đến 0,55 và sudan G đỏ: 0.75 đến 0,98.

Sắc kí lớp mỏng (thin layer chromatography – TLC) là một kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong phòng thí nghiệm. Ưu điểm là phương pháp này cho phép xác định nhanh thành phần của những hợp chất phức tạp. TLC có thể phân lập các chất ở hàm lượng rất nhỏ và thường sử dụng để phân tích các chất được chiết ra từ thực vật. Hãy cùng Nhà Thuốc Ngọc Anh tìm hiểu những thông tin về Sắc ký lớp mỏng trong bài viết sau đây.

Nhược điểm của phương pháp sắc ký lớp mỏng
Phương pháp sắc kí lớp mỏng

Phương pháp sắc ký lớp mỏng đã được 2 nhà bác học Nga Izmailov và Shraiber tìm ra từ năm 1938 nhưng đến 1958-1959, sau các công trình của E.Stahl được công bố thì nó mới được hoàn thiện, chuẩn hóa và được dùng rộng rãi.

Sắc kí lớp mỏng TLC là một kỹ thuật sắc ký. Trong đó pha tĩnh là chất hấp phụ trải thành lớp mỏng, mịn đồng nhất, được cố định trên phiến kim loại hoặc nhựa, phiến kính. Pha tĩnh hay được dùng là silica gel, cellulose hoặc aluminium oxide. Pha động là một hệ bao gồm một dung môi riêng lẻ hay hỗn hợp nhiều dung môi. Chúng phối hợp với nhau theo tỷ lệ được quy định và hút lên bản sắc ký bởi mao dẫn. Dung dịch thí nghiệm được tách dựa trên tính phân cực của các thành phần khác nhau trong dung dịch.

Cũng giống như các kỹ thuật sắc ký khác, cơ chế chính của sắc ký lớp mỏng (TLC) phụ thuộc vào nguyên tắc phân tách. Sự phân tách phụ thuộc vào ái lực tương đối của các hợp chất đối với cả hai pha. Các hợp chất trong pha động di chuyển trên bề mặt của pha tĩnh trên đó đã đặt hỗn hợp các chất cần tách.

Trong khi di chuyển qua lớp hấp phụ, cấu tử trong mẫu thử di chuyển trên lớp mỏng theo hướng của pha động với tốc độ khác nhau. Sự chuyển động xảy ra theo cơ chế các hợp chất có ái lực cao hơn với pha tĩnh di chuyển chậm. Trong khi các hợp chất có ái lực thấp di chuyển nhanh hơn. Do đó, sự phân tách của hỗn hợp đạt được, ta thu được một sắc ký đồ trên lớp mỏng. Đặc tính và bản chất của chúng được xác định bằng các kỹ thuật phát hiện phù hợp.

Mức độ di chuyển của chất phân tích có đại lượng đặc trưng của là hệ số di chuyển Rf. Hệ số này được tính bằng tỷ lệ giữa khoảng di chuyển của chất thử và khoảng di chuyển của dung môi.

           Rf = a/b

Trong đó:

a (tính bằng cm): khoảng cách từ điểm xuất phát đến tâm vết mẫu thử.

b (tính bằng cm): khoảng cách từ điểm xuất phát đến mức dung môi trên đường đi của vết.

Chú ý Rf chỉ có giá trị từ 0 đến 1.

  • Bình triển khai dung môi bằng thuỷ tinh trong suốt có kích thước phù hợp với bản mỏng và có nắp đậy kín.
  • Ðèn tử ngoại có hai bước sóng 254 nm và bước sóng 365 nm.
  • Dụng cụ dùng để phun thuốc thử hiện .màu vết
  • Tủ sấy điều nhiệt để hoạt hóa bản mỏng và sắc ký đồ, hoặc dùng để sấy nóng một số phản ứng để phát hiện vết.
  • Tủ hút để hút hơi độc.
  • Máy sấy dùng để sấy khô sắc ký đồ và dùng để chấm nhanh nhiều lần những dung dịch cần phân tích.
  • Một máy ảnh thích hợp chụp lưu giữ sắc ký đồ ở ánh sáng ban ngày.
  • Các ống mao quản, Micropipet nhiều cỡ hoặc dụng cụ thích hợp.
  • Bản mỏng đã được tráng sẵn chất hấp phụ  trên bề mặt.
  • Trường hợp phòng thí nghiệm không có bản mỏng tráng sẵn thì tự chuẩn bị các dụng cụ: Tấm kính phẳng kích thước phù hợp được xử lý trước, rửa sạch và sấy khô.
  • Ðiều chế chất hấp phụ: Chất hấp phụ được chọn lọc phù hợp với yêu cầu phân tích như: Silicagel G, cellulose, nhôm oxyd. Trong số đó silicagel G được dùng thông dụng nhất. Sau khi trộn thành dịch, trải lên bản mỏng điều chỉnh độ dày phù hợp. Ðể các phiến kính nguyên tại chỗ đến khi mặt trên hết bóng, hoặc để khô qua đêm tại nhiệt độ phòng.
  • Hoạt hóa: Cho các bản mỏng đã khô vào tủ sấy và đặt nhiệt độ 105 -110oC trong 30 phút (nếu không có chỉ dẫn trong chuyên luận riêng). Lấy ra để nguội bảo quản trong bình hút ẩm.

Các bình khai triển dung môi là bình thủy tinh dạng hình trụ hay hình hộp, nắp đậy kín. Sau khi pha dung môi pha động theo tỷ lệ quy định, cần tiến hành bão hòa dung môi. Bằng cách lót giấy lọc xung quanh thành trong bình để giấy lọc thấm đều dung môi. Lượng dung môi sử dụng cần căn chỉnh sao cho sau khi bão hòa còn một lớp dày khoảng 5mm đến 10mm đáy bình. Ðậy nắp bình kín và để yên 1 giờ ở nhiệt độ 20 – 25 độ C. Nên dùng những dung môi thật tinh khiết dùng cho sắc ký để thu được kết quả chính xác.

Lượng chất đưa lên bản mỏng ảnh hưởng lớn đến trị số Rf. Lượng chất quá nhiều làm cho vết sắc ký to và kéo dài. Khi đó, vết các chất có trị số Rf gần nhau sẽ bị chồng lên nhau. Lượng chất nhỏ quá có thể sẽ không phát hiện được do độ nhạy của thuốc thử không đủ. Với dung dịch nồng độ loãng thì chấm nhiều lần cùng một vị trí và sấy khô sau mỗi lần. Ðường xuất phát cách mép dưới bản mỏng 1,5cm – 2 cm và cách bề mặt trên dung môi từ 0,8 – 1 cm. Các vết chấm nhỏ, đường kính 2 – 6 mm và cách nhau khoảng 15 mm. Các vết chấm ở các lần khác nhau càng trùng nhau càng tốt. Do đó, với những trường hợp phân tích phải dùng các mao quản định mức chính xác.

Ðặt bản mỏng gần như thẳng đứng trong bình triển khai. Vết chấm phải ở trên bề mặt lớp dung môi khai triển. Ðậy kín nắp bình, để nguyên nhiệt độ không đổi. Khi dung môi đã chạy trên bản mỏng đoạn theo quy định trong chuyên luận, lấy bản mỏng ra. Lúc này đánh dấu mức dung môi, làm bay hơi dung môi còn đọng lại trên bản mỏng. Tiếp theo hiện màu theo chỉ dẫn đã quy định trong chuyên luận riêng.

Nhược điểm của phương pháp sắc ký lớp mỏng
Khai triển sắc kí lớp mỏng

Quan sát các vết sắc kí xuất hiện, tính giá trị Rf hoặc tiến hành định tính, xác định tạp chất hoặc định lượng tùy theo quy định trong chuyên luận riêng.

Nhược điểm của phương pháp sắc ký lớp mỏng
Hình ảnh sắc kí đồ thu được
  • Sắc kí lớp mỏng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực: xét nghiệm độ tinh khiết của các hóa chất phóng xạ trong dược khoa. Hay thử tinh khiết, bán định lượng hoặc định lượng các hoạt chất thuốc.
  • TLC hữu ích trong phân tích Sinh hóa như tách hoặc cô lập các chất chuyển hóa sinh hóa từ huyết tương, nước tiểu, dịch cơ thể, huyết thanh
  • Xác định sắc tố có trong tế bào của thực vật, kiểm nghiệm tinh dầu, alcaloid bằng sắc kí lớp mỏng TLC
  • Phát hiện sự có mặt của thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng trong thức ăn, hoặc để nhận biết hóa chất trong một chất có sẵn.
  • Được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm, để phân tách và xác định màu sắc, chất làm ngọt và chất bảo quản
  • Cải tiến kết hợp phương pháp sắc kí truyền thống để tự động hóa một số bước, làm tăng độ dung giải của sắc ký lớp mỏng qua đó cho số liệu chính xác hơn. Phương pháp này có tên gọi là sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao (high performance TLC – HPTLC).

  • Đây là một phương pháp đơn giản với thời gian thực hiện nhanh.
  • Dễ dàng hình dung và xác định được các hợp chất tách biệt nhau.
  • Giúp cô lập được hầu hết các hợp chất.
  • Quá trình tách nhanh và độ chọn lọc đối với các hợp chất cao hơn (ngay cả với sự khác biệt nhỏ về hóa học cũng đủ để phân tách rõ ràng).
  • Các tiêu chuẩn về độ tinh khiết của mẫu đã cho có thể được đánh giá một cách dễ dàng.
  • Kỹ thuật sắc ký ít gây tốn kém.

  • Phương pháp này không cho biết sự khác biệt giữa các chất đồng phân đối quang và một số đồng phân.
  • Để xác định các hợp chất cụ thể, các giá trị Rf cho các hợp chất quan tâm phải được biết trước.
  • Các tấm TLC không có pha tĩnh dài. Do đó, độ dài phân tách bị hạn chế so với các kỹ thuật sắc ký khác.
  • Thành phần pha động dễ bị thay đổi trong quá trình khai triển
  • Các vết sắc kí có thể bị kéo đuôi nếu kĩ thuật không đảm bảo.
  • Chỉ dùng khi cần tách số lượng ít

Hệ số di chuyển Rf là một giá trị đặc trưng cho từng chất giúp  ta có thể xác định được đó là chất gì. Cụ thể khi sắc kí với cùng một hệ dung môi thì hai chất giống nhau sẽ có giá trị Rf bằng nhau. Hơn nữa sau khi hiện màu bằng thuốc thử, chất cho vết càng đậm thì sẽ có hàm lượng càng cao. Ngoài ra nếu Rf càng nhỏ, chất phân tích sẽ tương tác với pha tĩnh càng mạnh, với pha động càng yếu ngược lại qua đó điều chỉnh tỉ lệ dung môi để vết ra đẹp hơn.