Quy định về bảng giá đất

Quy định về bảng giá đất

Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất bỏ quy định khung giá đất

Điều 113 Luật Đất đai (2013) quy định Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 5 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, quá trình thực hiện thời gian qua cho thấy khung giá đất không theo kịp biến động giá đất trong thực tế, chưa điều chỉnh kịp thời, biên độ quá rộng. Một số địa phương đề nghị cho phép ban hành bảng giá đất vượt khung giá, có địa phương đề nghị bỏ khung giá đất.

Pháp luật về đất đai đã quy định các nguyên tắc định giá đất, trong đó có nguyên tắc phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường; quy định 5 phương pháp định giá đất (so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư và hệ số điều chỉnh giá đất); quy định Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 5 năm 1 lần làm căn cứ xây dựng Bảng giá đất; quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá đất định kỳ 5 năm 1 lần để sử dụng vào các trường hợp tính thuế, phí, lệ phí...; quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể để sử dụng vào các trường hợp giao đất, cho thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất...; quy định về tư vấn xác định giá đất, quyền và trách nhiệm của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

Các phương pháp định giá, đấu giá quyền sử dụng đất hiện nay còn bất cập, chưa phù hợp với thực tế. Giá đất được xác định thưởng thấp hơn nhiều so với giá đất trên thị trường. Chưa xử lý triệt để tình trạng chênh lệch giá đất giáp ranh giữa các địa phương. Chưa có chế tài xử lý hành vi sai phạm trong xác định giá đất, đấu giá quyền sử dụng đất. Quy trình định giá đất cụ thể, thẩm định giá đất chưa bảo đảm tính khách quan, yếu tố chuyên môn để quyết định giá đất theo cơ chế thị trường.

Hoàn thiện cơ chế định giá đất

Thực hiện chủ trương của Đảng về hoàn thiện cơ chế định giá đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất bỏ quy định khung giá đất; sửa đổi, bổ sung quy định về các nguyên tắc định giá đất, Bảng giá đất, giá đất cụ thể, tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành; bổ sung quy định về cơ quan định giá đất cấp tỉnh.

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong quá trình thực hiện, khung giá đất, bảng giá đất chưa theo kịp biến động giá đất trong thực tế, chưa điều chỉnh kịp thời, biên độ quá rộng... Khung giá đất thấp dẫn đến khó khăn cho địa phương ban hành Bảng giá đất phù hợp với giá đất thị trường. Do đó, việc bỏ khung giá đất nhằm hoàn thiện cơ chế định giá đất.

Sửa đổi, bổ sung quy định về các nguyên tắc định giá đất, Bảng giá đất, giá đất cụ thể, tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành nhằm bảo đảm thị trường bất động sản được công khai, minh bạch; đẩy nhanh quá trình xác định, thẩm định, quyết định giá đất để tính thu các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai và bảo đảm giá đất phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường, cân bằng lợi ích các bên và phát huy hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất đai ở Việt Nam.

Việc bổ sung quy định cơ quan định giá đất cấp tỉnh giúp đảm bảo và tăng cường tính khả năng thi hành và tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; nâng cao tính độc lập của các chủ thể trong quá trình xác định giá đất cụ thể.

Để thực hiện đề xuất trên, cần phải thay đổi chính sách về giá đất và sẽ phát sinh một số thủ tục hành chính liên quan đến điều kiện thực hiện, trình tự thủ tục thực hiện việc xác định giá đất.

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện đề xuất trên sẽ giúp cho địa phương chủ động trong việc ban hành bảng giá đất; sẽ khắc phục được các vướng mắc trong thực tế triển khai, đảm bảo việc định giá công khai, minh bạch, đẩy nhanh quá trình xác định, phê duyệt giá đất cụ thể; hạn chế việc khiếu nại liên quan đến giá đất.

Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.

Tuệ Văn


QUYẾT ĐỊNH

Về việc sửa đổi, bổ sung Quy định và Bảng giá đất năm 2015

áp dụng giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh An Giang

ban hành kèm theo Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND

_______________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về ban hành Quy định và Bảng giá các loại đất năm 2015 áp dụng giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh An Giang (gọi tắt là Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND) như sau:

1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Bổ sung điểm b1 vào khoản 2 Điều 4 như sau:

“b1. Trường hợp giá đất ở vị trí 2 thấp hơn giá đất ở nông thôn tối thiểu của Chính phủ quy định thì giá đất bằng khung giá đất ở tối thiểu là 40.000 đồng/m2.”

b) Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 4 như sau:

“c) Giá đất ở khu vực 3 (khu vực còn lại) được xác định cụ thể trong bảng giá đất thì chỉ xác định một vị trí (không xác định vị trí 2).”

2. Bổ sung điểm b1, b2 vào khoản 3 Điều 5 như sau:

“b1) Trường hợp giá đất ở vị trí 2, 3, 4 thấp hơn khung giá đất ở tối thiểu của Chính phủ thì giá đất bằng khung giá đất ở tối thiểu của Chính phủ (khung giá đất tối thiểu của Chính phủ quy định như sau: đô thị loại II là 300.000 đồng/m2; đô thị loại III là 150.000 đồng/m2; đô thị loại IV là 100.000 đồng/m2; đô thị loại V là 50.000 đồng/m2).”

b2) Giá đất ở đô thị thuộc các khu vực còn lại hoặc các tuyến đường còn lại được quy định cụ thể trong Bảng giá đất thì chỉ xác định một vị trí.”

3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và nông thôn thì giá đất bằng 60% giá đất ở liền kề. Trường hợp giá đất thấp hơn khung giá tối thiểu của Chính phủ quy định thì giá đất bằng khung giá tối thiểu của Chính phủ như sau:

- Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn: 24.000 đồng/m2.

- Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị: đô thị loại II là 180.000 đồng/m2; đô thị loại III là 90.000 đồng/m2; đô thị loại IV là 60.000 đồng/m2; đô thị loại V là 30.000 đồng/m2.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:

“2. Đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và nông thôn thì giá đất bằng 70% giá đất ở liền kề. Trường hợp thấp hơn khung giá tối thiểu của Chính phủ quy định thì giá đất bằng khung giá tối thiểu của Chính phủ như sau:

- Giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn: 32.000 đồng/m2.

- Giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị: đô thị loại II là 240.000 đồng/m2; đô thị loại III là 120.000 đồng/m2; đô thị loại IV là 80.000 đồng/m2; đô thị loại V là 40.000 đồng/m2.”

4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi khoản 7 Điều 9 như sau:

“7. Giá đất đối với các loại đất sử dụng có thời hạn theo quy định của Luật Đất đai được áp dụng tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.”

b) Bổ sung khoản 8a và khoản 8b như sau:

“8a. Đối với các lô nền tại các khu dân cư do doanh nghiệp đầu tư chuyển nhượng cho các hộ dân để tái định cư thì giá đất được xác định theo giá bán nền tái định cư của phương án bồi thường đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc theo giá bán nền tái định cư được cấp thẩm quyền chấp thuận (trường hợp hộ dân được bố trí tái định cư chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì giá đất được xác định theo giá đất của Bảng giá đất).

8b. Đối với các lô nền trong các khu dân cư do các tổ chức kinh tế đầu tư mới theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa bàn giao cơ sở hạ tầng cho nhà nước quản lý hoặc đã bàn giao mà chưa có giá đất trong Bảng giá đất thì việc xác định nghĩa vụ tài chính căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng thực tế theo quy định của pháp luật.”

5. Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Sở Tài nguyên và Môi trường theo chức năng và nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện và giải quyết các trường hợp khó khăn, vướng mắc phát sinh của địa phương về giá đất theo thẩm quyền; tổ chức mạng lưới theo dõi biến động giá đất trên địa bàn toàn tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ định giá đất; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với các tuyến đường, khu vực chưa được quy định giá đất của Bảng giá đất trong thời gian Bảng giá đất chưa được sửa đổi, bổ sung theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 8b của Quy định này.”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Bảng giá các loại đất áp dụng giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND (Bảng giá các loại đất sửa đổi, bổ sung được đính kèm Quyết định này).

Điều 3. Bãi bỏ gạch đầu dòng thứ 5 điểm a và gạch đầu dòng thứ 5 điểm b khoản 3 Điều 5 tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 8 năm 2017.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.