So sánh các loại xe hạng a nhật bản

Mặc dù được thiết kế với kích thước nhỏ gọn, không gian bên trong xe hạng A vẫn đủ thoải mái để di chuyển hàng ngày trong phố hoặc những hành trình ngắn khoảng 100-200 km.

Bên cạnh yếu tố kích thước tổng thể, không gian nội thất của xe còn được quyết định bởi cách bố trí cũng như thiết kế ghế ngồi của nhà sản xuất.

Để đánh giá mức độ rộng rãi của một chiếc xe, các tiêu chí thường được nhắc đến là không gian ngồi, độ ngả lưng của hàng ghế sau cũng như kích thước khoang hành lý. Ở phân khúc hạng A, khoang chứa đồ phía sau gần như tương đồng và không có gì khác biệt, ngoại trừ Hyundai Grand i10 bản sedan.

Toyota Wigo ngồi thoải mái nhất

Toyota Wigo là mẫu xe nhận được nhiều đánh giá tích cực về không gian nội thất, đặc biệt là hàng ghế sau. Kích thước tổng thể của Wigo không phải là tốt nhất trong phân khúc, chiều dài x rộng x cao lần lượt 3.660 x 1.600 x 1.520 mm, tuy nhiên cách bố trí ghế cũng như thiết kế nội thất tối giản giúp cho người ngồi rộng rãi và thoải mái.

Hàng ghế sau của Wigo được đặt thấp giúp cho những người cao khoảng 1,8 m ngồi vào vẫn còn khoảng không phía trên, độ ngả lưng ở mức đủ dùng và không quá nghiêng về phía sau như Hyundai Grand i10. Khu vực để chân cũng được thiết kế rộng rãi, người ngồi có thể duỗi chân thoải mái ra phía trước, thậm chí không gian này còn có thể để vừa một vali loại trung.

Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, ghế ngồi của Wigo vẫn còn nhiều điểm cần cải thiện. Hàng ghế trước có tựa đầu liền với thân nên không thể điều chỉnh như các đối thủ cùng phân khúc. Vị trí ghế lái chỉ chỉnh 4 hướng, không thể chỉnh được chiều cao khiến cho những tài xế có chiều cao khiêm tốn hoặc quá cao gặp khó khăn khi điều khiển xe.

Nhìn chung, Toyota Wigo được thiết kế theo hướng thực dụng, rộng rãi nhưng đơn điệu. Kiểu dáng này khiến cho Wigo gặp bất lợi so với các mẫu xe hạng A khác tại thị trường Việt Nam, nơi người dùng vẫn ưu tiên đến thiết kế hơn là công năng mang lại.

Hyundai Grand i10 kết hợp được tiện nghi và thoải mái

Xếp sau Toyota Wigo về mức độ rộng rãi của khoang lái là Hyundai Grand i10, đây cũng là mẫu xe đô thị cỡ nhỏ duy nhất có biến thể sedan. Dù không rộng rãi bằng Wigo, Grand i10 vẫn được nhiều người lựa chọn hơn kết hợp được tính thoải mái và thời trang.

Bảng táp-lô 2 tone màu kết hợp cùng ghế ngồi bọc da tạo cảm giác chiếc xe sang trọng và tươi sáng hơn những mẫu xe đối thủ. Ghế lái là loại chỉnh cơ 6 hướng, vô lăng bọc da tích hợp phím nhấn.

So sánh các loại xe hạng a nhật bản

So sánh các loại xe hạng a nhật bản

Bước ra phía sau, ghế ngồi được đặt cao giúp cho tầm nhìn của người ngồi sau tốt hơn Wigo, độ ngả lưng vừa phải mang đến cảm giác thoải mái khi di chuyển xa. Không gian trần và đầu của mẫu xe Hàn Quốc này phù hợp với đa số người dùng Việt Nam.

Điểm trừ trên i10 là chỉ có 2 tựa đầu ở hàng ghế sau, nếu đi đủ 5 người thì người ngồi giữa sẽ khá khó chịu do thiếu tựa đầu, phần tựa lưng cũng cứng hơn vì đây là vị trí đặt khay để cốc.

Là mẫu xe duy nhất có biến thể sedan, Hyundai Grand i10 bản sedan có khoang hành lý tốt nhất trong phân khúc. Khu vực này của i10 dễ dàng để vừa 2 vali loại to cùng nhiều vật dụng khác.

Honda Brio có lợi thế về chiều ngang

Xếp thứ 3 trong bảng xếp hạng này là Brio, đại diện đến từ Honda. Tuy có kích thước tổng thể lớn nhất phân khúc, khoang lái của Brio lại không mang đến cảm giác ngồi thoải mái nhiều như i10 hay Wigo.

So sánh các loại xe hạng a nhật bản

So sánh các loại xe hạng a nhật bản

Cảm giác đầu tiên khi ngồi vào bên trong Honda Brio là rộng, nhưng theo chiều ngang chứ không phải chiều dọc. Chiếc xe mang đến cảm giác ngồi thoải mái ở hàng ghế sau ngay cả khi ngồi đủ 3 người, vị trí ghế giữa phía sau trên Brio giải quyết được vấn đề êm ái nhờ có tựa đầu và tựa lưng êm hơn, bù lại không có khay giữ cốc.

Khoảng sáng chân hàng ghế sau không quá tốt như i10 nhưng vẫn chấp nhận được, người ngồi không phải co đầu gối quá nhiều trong suốt chuyến đi, một người cao tầm 1,75 m ngồi hàng ghế này có đầu gối cách lưng ghế trước khoảng hơn một gang tay.

Nhờ lợi thế về chiều dài, khoang hành lý của Brio khá rộng rãi, thiết kế phần cốp sau thấp cũng giúp người dùng dễ dàng đưa vật nặng ra/vào hơn.

Hai mẫu xe còn lại trong phân khúc là VinFast Fadil và Kia Morning lần lượt xếp hạng 4 và 5 về mức độ rộng rãi của không gian nội thất. Diện tích khoang lái của Fadil và Morning tương đối khiêm tốn, đủ dùng trong phố.

Cả Fadil và Morning đều có hàng ghế sau tương đối đứng, không thực sự thoải mái nếu phải ngồi lâu. VinFast Fadil nhỉnh hơn đôi chút nhờ có tựa đầu thứ 3 ở hàng ghế sau. Bù lại, Kia Morning có hộc để đồ sau ghế.

Nếu bạn có kế hoạch sinh sống và làm việc lâu dài tại Nhật cùng gia đình thì việc lên kế hoạch mua một em “xế hộp” hoàn toàn không phải điều xa lạ, nhất là khi gia đình bạn có em bé nhỏ. Hoặc những ngày nghỉ đi dã ngoại, du lịch hay đưa con đi chơi, học tập... Bài viết này tổng hợp và đúc kết toàn bộ kinh nghiệm mua xe ô tô tại Nhật giúp bạn tham khảo tất tần tật mọi thông tin và những điều cần lưu ý khi tìm mua xe ô tô tại đây.

Giá xe hơi bên Nhật có lợi thế là rẻ hơn rất nhiều so với giá mua ô tô tại Việt Nam vì đỡ được khoản thuế nhập khẩu. Ở Nhật, bạn chỉ cần chi tầm 50-100 triệu cho một chiếc xe cũ và khoảng 150 triệu trở lên để mua một chiếc ô tô mới.

Sự chênh lệch này cho thấy bảng giá xe tại Nhật Bản rẻ bằng 1/3 so với giá mua ô tô mới lẫn cũ tại Việt Nam. Tại Nhật, có 3 hình thức thanh toán khi mua xe ô tô:

- Trả 1 lần tức là trả 100%

- Trả góp 100% theo gói mà cửa hàng đưa ra hoặc do khách hàng lựa chọn. Thường là từ 3 năm, 5 năm, 7 năm hoặc 9 năm. Nếu bạn mua xe cũ thì chỉ có 2 gói lựa chọn là 3 năm hoặc 5 năm.

- Trả góp 70%. Đây là hình thức trả chia theo tháng trong thời hạn tùy chọn 3 năm, 5 năm hoặc 7 năm. Sau khi bạn thanh toán 70% giá trị xe, sẽ có 3 lựa chọn tiếp tục:

+ Lựa chọn 1: trả nốt 30% còn lại và giữ luôn xe hiện tại.

+ Lựa chọn 2: trả lại xe, phải bù tiền nếu xe hư hỏng hoặc vượt quá 走 行 距離 (soukou kyori) quy định.

+ Lựa chọn 3: đổi xe khác và ký hợp đồng mới tiếp tục trả góp (chỉ áp dụng cho xe giá cao trên 150 man hoặc 200 man).

So sánh các loại xe hạng a nhật bản

Các loại xe ô tô tại Nhật

Có nhiều cách để phân loại xe ô tô tại Nhật Bản, cụ thể:

- Phân loại theo biển số gồm 4 loại, trong đó xe biển trắng và biển vàng là phổ biến nhất:

+ Biển xanh: dung tích xi lanh > 1000cc, được phép chở thuê(xe taxi, xe buýt chở khách du lịch...)

+ Biển trắng: dung tích xi lanh > 1000cc, không được phép chở thuê.

+ Biển đen: dung tích xi lanh < 999cc, được phép chở thuê.

+ Biển vàng: dung tích xi lanh < 999cc, không được phép chở thuê, được chính phủ khuyến khích dùng, thuế cũng rẻ nên được ưa chuộng tại Nhật Bản

- Phân loại theo nhiên liệu gồm 4 loại: xăng, hybrid – xăng lai điện, diesel và điện.

- Phân loại theo dòng xe gồm 8 loại:

+ 軽自動車 : xe kei. Đây là loại xe 4 chỗ biển vàng hạng nhẹ thường được sử dụng để di chuyển trong thành phố tại Nhật. Xe kei giá rẻ, kích thước nhỏ gọn, tiết kiệm xăng (18-30km/lit). Xe kei phù hợp cho gia đình nhỏ và rất phổ biến tại Nhật. Tuy nhiên, mẫu mã xe không bắt mắt và không phù hợp chạy tốc độ cao trên đường cao tốc.

+ コンパクトカー : xe 5 chỗ biển trắng có thiết kế nhỏ gọn cùng động cơ 1000 – 1200 – 1500cc có thể chạy tốt trên cao tốc. Xe này tiết kiệm xăng (20-35km/lit), giá rẻ, nhiều kiểu dáng.

+ミニバン : xe 7 chỗ, to và rộng rãi, chỉ phù hợp để chạy trên đường rộng, không thể di chuyển vào các hẻm nhỏ. Ngoài ra, loại xe này rất hao xăng (10-17km/lit, trừ dòng xe Prius alpha hybrid, nissa highway star...).

+ SUV : dòng xe thể thao, giá khá cao.

+ ワゴン : xe 5 chỗ có đuôi dài như xe 7 chỗ, vừa chở người vừa chở đồ đều được.

+ セダン : dòng xe sedan đầu đuôi dẹt (trừ prius).

+ クーペ : dòng xe sang 2 chỗ dành cho đại gia.

+ オープンカー : xe mui trần.

Như vậy, có nhiều loại xe cũng như hãng xe ô tô Nhật Bản để bạn lựa chọn. Tuy nhiên để biết đâu là chiếc xe phù hợp nhất với mình thì cần chiếu theo nhu cầu sử dụng cũng như khả năng tài chính của bạn. Trong trường hợp muốn mua một chiếc xe biển trắng, bạn cần phải có giấy tờ được cơ quan cảnh sát địa phương xác nhận chứng minh mình có chỗ đậu xe thường xuyên chẳng hạn như đậu tại nhà, tại hầm chung cư hoặc hợp đồng thuê nơi đậu xe gần nhà (không cách quá 2km). Bạn xem thủ tục mua xe ở link dưới, mình đã viết rất rõ. Các bạn tham khảo nhé.

XEM THÊM : https://lemotor.jp/thu-tuc-mua-xe-bien-trang

Chi phí “nuôi” một chiếc xe ô tô tại Nhật

So sánh các loại xe hạng a nhật bản

Mặc dù mua xe tại Nhật khá rẻ nhưng chi phí dành cho việc sở hữu một chiếc xe ô tô lại là một câu chuyện hoàn toàn khác. Những khoản phí hàng năm cần chi trả để sử dụng một chiếc xe ô tô tại Nhật là:

- Tiền bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc 自賠責保険:26680 yên/ 2 năm.

- Tiền thuế xe 自動車税: 3.45 man/ năm cho xe dưới 2000cc, 4.5 man/ năm cho xe 2000cc trở lên.

- Tiền xăng: khoảng 78 man/năm cho trung bình chạy 6000km trong đó tiêu thụ 10km/1lit.

- Kiểm định xe 車検: khoảng 4,5 man/ 2 năm (phí shaiken tùy thuộc vào kích thước xe và tùy từng địa phương ).

- Thuế cân nặng 重量税: 3,5 man/ 2 năm cho xe <2,5 tấn.

- Tiền thay dầu: 1,2 man cho 2 lần thay/năm.( thay đàu máy thì rẻ nhưng thay dầu phanh thì đắt hơn nhưng mình nghĩ đây là thống kê thôi chứ bản thân mình đi xe 3 năm rồi chứ thay dầu vì nó phụ thuộc và km bạn chạy hay tình trạng xe nữa)

- Tiền thay lốp: khoảng 1.2 man.( tính thế chứ lốp lúc mua xe cũ thì phải kiểm tra kĩ nếu cần thay thì thay luôn còn không thì không cần thiết)

- Tiền thuê chỗ đậu xe (nếu không có sẵn chỗ đậu) : khoảng 10 man/ năm.( tùy tững chỗ mà tiền khác nhau, đây là mình đang tính trung bình. Chỗ mình thì bãi đỗ xe miễn phí )

- Tiền bảo hiểm cho người và xe (nếu mua, không bắt buộc): khoảng 8 man/năm

Trung bình, để “nuôi” một chiếc xe ô tô tại Nhật bạn cần bỏ ra khoảng 30 man mỗi năm. Chi phí này chưa tính tiền gửi xe khi đi ra ngoài, tiền phí dịch vụ cầu đường khi lưu thông, tiền sửa chữa nếu xe hỏng hóc… Vậy nên, trước khi quyết định mua xe ô tô tại Nhật, bạn nên tham khảo kỹ các mức phí cần thiết phải chi khi sử dụng xe, và đây cũng là tính trung bình thôi bạn nhé vì các chi phí trên có thể thêm vào hoặc trừ đi tùy vào mỗi người, mỗi xe ...

Hướng dẫn mua xe ô tô cũ - 中古 車 (chukosha) tại Nhật

Các hãng xe ô tô cũ nên mua tại Nhật

So sánh các loại xe hạng a nhật bản

Khi mua xe ô tô cũ bạn cần quan tâm đến giá cả, độ bền của xe và tình trạng phụ tùng máy móc bên trong. Mặc dù thị trường ô tô Nhật Bản có nhiều cái tên nổi lên nhưng bạn nên để mắt đến các hãng xe sau khi đang tìm kiếm 1 “em” 4 bánh cũ:

- Xe Compact, Sedan, Minivan: hãng Toyota, Nissan, Honda, Mada

- Xe Kei: hãng Daihatsu, Suzuki, Mitsubisi, Daihatsu.

- Xe SUV: hãng Masda, Volkswagen, BMW.

Một số kinh nghiệm mua xe ô tô cũ tại Nhật bạn cần lưu ý:

- Kiểm tra 初 年度登録 (shonendo touroku), tránh chọn xe đời cũ quá.

- Không chọn xe có 走 行 距離 (soukou kyori) trên 10 vạn km, trường hợp đã vượt quá thì bạn chỉ nên mua khi có bảo hành kèm theo( đó là kinh nghiệm của các khách hàng mua xe). Với mình thì Km không quan trọng cho lắm, quan trọng là máy móc của xe thôi các bạn ạ.

- Kiểm tra lịch sử sữa chữa 修復 歴 (shufuku reki) của xe, nếu xe đã từng sửa máy móc hoặc là có lịch sử tai nạn thì bạn nên cân nhắc.

- Xem kỹ thời hạn đăng kiểm, còn hay không còn

- Xem dịch vụ bảo hành sau khi mua xe

Nơi tìm mua xe ô tô cũ tốt tại Nhật

Goonet và Carsensar là 2 app tìm mua xe cũ uy tín tại Nhật. Bạn tải app và lên tìm theo các tiêu chí lần lượt bao gồm hãng xe, dòng xe, năm sản xuất, lịch sử sữa chữa rồi sau đó so sánh chất lượng và giá cả. Mình hay lên Goonet xem giá cả hơn.

So sánh các loại xe hạng a nhật bản

Trên là toàn bộ kinh nghiệm mua xe ở Nhật, còn nhiều điều chưa hợp lí với nhiều người nhưng trên cương vị bản thân thì mình viết ra để mọi người tham khảo.