Sự giống nhau giữa cho vay và bảo lãnh

Căn cứ pháp lý

– Bảo lãnh được quy định tại Điều 335 đến 343 bộ luật dân sự 2015.

– Tín chấp được quy định tại Điều 344 đến 345 bộ luật dân sự 2015.

Bảo lãnh là gì?

Pháp luật Việt Nam quy định bảo lãnh là một trong số các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, cụ thể bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền (còn gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo hợp đồng.

Phân biệt hợp đồng vay tài sản và hợp đồng tín dụng

Sự giống nhau giữa cho vay và bảo lãnh

Hợp đồng vay tài sản và hợp đồng tín dụng là hai loại hợp đồng có tính chất tương đối giống nhau, đều là hình thức hợp đồng cho vay đối với cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay tiền để phục vụ sinh hoạt đời sống hoặc kinh doanh.

Tuy nhiên, đây là hai loại hợp đồng hoàn toàn khác nhau và có thể phân biệt thông qua một số tiêu chí như sau:

Tiêu chí

Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng tín dụng

Khái niệm

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Hợp đồng tín dụng là việc cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Hình thức

Hình thức bằng lời nói hoặc bằng văn bản.

Hình thức bắt buộc bằng văn bản.

Đối tượng

Tài sản bao gồm vật, tiền và giấy tờ có giá.

Đối tượng luôn là tiền.

Chủ thể

Tổ chức, cá nhân có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

Bên cho vay là tổ chức tín dụng, bên vay là tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện quy định.

Phân loại

- Hợp đồng vay không kỳ hạn

- Hợp đồng vay có kỳ hạn

- Cho vay ngắn hạn

- Cho vay trung hạn

- Cho vay dài hạn

Lãi suất

Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. (có thể có lãi hoăc không có lãi)

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa.

Quyền và nghĩa vụ của các bên

Bên cho vay và bên đi vay thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình song song và bình đẳng với nhau.

Nghĩa vụ chuyển giao tiền của bên cho vay được thực hiện trước làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên đi vay.

Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017

Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016

Xuân Hiền
2281

Từ khóa: Phân biệt | hợp đồng vay tài sản | hợp đồng tín dụng |

Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về