Tiêu chi đánh giá tư cách hợp lệ của nhà thầu

Theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng thì các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình tới cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng để đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử và các thông tin về năng lực hoạt động xây dựng là cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng.

Tại Thông tư số 11/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình cũng có nêu quy định việc cung cấp, tiếp nhận, xem xét, công bố và quản lý thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực như sau:

a) Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

b) Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

c) Thiết kế quy hoạch xây dựng;

d) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;

đ) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

e) Giám sát chất lượng công trình xây dựng;

g) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng;

h) Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình.

Theo Điều 5, Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 thì tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư không có nêu tiêu chí “Đã công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử do Bộ Xây dựng quản lý” mà chỉ có nêu “Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia”, tuy nhiên theo Văn bản số 5356/BKHĐT-QLĐT ngày 18/8/2014 thì hiện nay chưa bắt buộc nhà thầu tham dự thầu phải có tên được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Bà Hiếu muốn hỏi, tiêu chí “Đã công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử do Bộ Xây dựng quản lý” có bắt buộc phải đưa vào để đánh giá về tư cách hợp lệ của nhà thầu trong việc lựa chọn nhà thầu trong các lĩnh vực a, b, c, d, đ, e, g, h nêu trên hay không?

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời như sau:

Theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, nhà thầu có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 5.

Riêng đối với điều kiện nhà thầu đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chỉ bắt buộc áp dụng khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc đăng ký nhà thầu (điểm a, khoản 5, Điều 129 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và Văn bản số 5356/BKHĐT-QLĐT ngày 18/8/2014).

Theo đó, ngoại trừ điều kiện về đăng ký nhà thầu thì việc quy định và đánh giá tư cách hợp lệ của nhà thầu căn cứ vào các điểm từ a đến h khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu đã nêu.

Thanh Thủy


Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Đấu thầu là một phần trong hoạt động mua sắm giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và cơ quan nhà nước. Để tham gia đấu thầu thì luật quy định nhà thầu, nhà đầu tư phải đáp ứng một số điều kiện. Cùng với đó, việc phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cũng phải tuân thủ các điều kiện nhất định, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn pháp lý cũng như thuận tiện hơn cho việc quản lý về hoạt động đấu thầu.

1. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư

1.1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;

b) Hạch toán tài chính độc lập;

c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;

d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;

e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;

g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;

h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.

1.2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;

b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;

c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;

d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.

Khoản 3 Điều 5 Luật đấu thầu 2013 quy định chung cho cả nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân như sau:

“Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư

3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.”

2. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

Khoản 29 và khoản 30 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 giải thích định nghĩa hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

...

29. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

30. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”

Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:

2.1. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu được phát hành để lựa chọn nhà thầu:

a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;

c) Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật đấu thầu 2013;

d) Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;

đ) Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;

e) Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.

2.2. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư:

a) Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất;

b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;

c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt;

d) Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật đấu thầu 2013.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Đấu thầu

Luật Hoàng Anh