Ví dụ phương thức biểu đạt biểu cảm
1. Phương thức biểu đạt là gì, khái niệm các phương thức biểu đạtPhương thức biểu đạt chính là cách mà người viết truyền tải những thông tin và thông điệp đến người đọc. Qua đó thể hiện và bày tỏ những tình cảm và tâm tư, suy nghĩ của chính mình với những đối tượng đang đọc tác phẩm đó. Nói cách khác, phương thức biểu đạt chính là cách truyền tải thông tin đến người khác. Chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng, phương thức biểu đạt giúp cho chúng ta hiểu nhau hơn, bởi ai trong trong chúng ta đều muốn người khác hiểu đúng và đầy đủ những suy nghĩ cũng như cảm xúc của mình. 2. Có bao nhiêu phương thức biểu đạt và cách nhận biết giữa chúngCó tổng cộng 6 loại phương thức biểu đạt mà các bạn cần phải phân biệt được đó là:
Các phương thức biểu đạt thường gặp trong văn học 3. Ví dụ về các phương thức biểu đạtĐể dễ dàng phân biệt và hiểu rõ về những phương thức này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các phương thức biểu đạt và nêu lên các ví dụ nhé.
Đây là phương thức trình bày các sự vật, sự việc và sự kiện tạo nên một mạch chuyện cụ thể mà không quan tâm đến quan điểm và thái độ của độc giả. Hoặc cũng có thể kể lại một câu chuyện có diễn biến liên quan đến nhau để khơi gợi về một nhân vật và vấn đề có ý nghĩa với người đọc. Dấu hiệu nhận biết như sau: có cốt truyện cụ thể, có chủ đề, tư tưởng rõ ràng và đầy đủ, có nhân vật tự sự, có sự kiện xảy ra theo từng diễn biến có ngôi kể thích hợp. Các thể loại thường gặp: bản tin báo chí hay văn bản tiểu thuyết, bản tường thuật tường trình hay thường xuất hiện trong các tác phẩm văn học. Kể chuyện - Phương thức biểu đạt tự sự thường gặp
Với phương thức này, chúng ta sẽ sử dụng một số những từ ngữ, hình ảnh nhằm giúp cho người đọc liên tưởng được sự vật, hiện tượng được nói đến hoặc đang xảy ra một cách chân thực và sinh động nhất sao cho người đọc có thể hình dung rõ nét về một thế giới nội tâm của nhân vật. Ví dụ: Văn tả người, tả phong cảnh, bút ký hay là thơ là những thể loại thường xuất hiện phương thức miêu tả này.
Nhận biết hình thức này bằng cách nhìn vào những từ ngữ thể hiện cảm xúc, thái độ và tình cảm của sự vật được nhắc đến trong câu. Ví dụ: nhận thấy rõ ràng nhất là trong các thể loại văn bản như thơ, truyện, vè,... Thơ là phương thức biểu đạt biểu cảm - một trong các phương thức biểu đạt thường gặp
Nói một cách dễ hiểu thì đây là cách chúng ta cung cấp, giảng giải và giới thiệu những kiến thức về một sự vật đồ vật, hiện tượng, nhân vật lịch sử nào đó mà con người chúng ta chưa biết. Từ đó chúng ta sẽ mở rộng tri thức và vốn hiểu biết của chúng ta. Ví dụ: Văn thuyết minh về con vật, địa điểm du lịch và vấn đề khoa học nào đó.
Mục đích chính của việc sử dụng phương thức biểu đạt này là để đưa ra ý kiến, đánh giá hay bàn luận về một sự vật hay sự việc nào đó. Thông qua việc sử dụng những dẫn chứng, luận điểm hay luận cứ để bày tỏ những quan điểm cá nhân để dẫn dắt người đọc đồng tình theo quan điểm của mình. Một trong những đặc điểm của văn bản nghị luận là có luận điểm, quan điểm để chứng minh và giải thích thành một bài văn hoàn chỉnh. Có tính logic và có tính thời sự cao. Ví dụ: Một số bài văn nghị luận đó là bàn về một tư tưởng đạo lý hay một hiện tượng nào đó trong cuộc sống.
Văn bản này chúng ta bắt gặp không ít trong đời sống nhưng lại thường rất ít khi được xuất hiện trong đề thi. Đây là hình thức dùng để giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa cơ quan với cơ quan hay giữa các quốc gia với nhau dựa trên cơ sở pháp lý. Ví dụ: Giấy xin phép nghỉ học, hợp đồng lao động, thư xin việc,... Đơn xin nghỉ học sử dụng phương thức biểu đạt hành chính công vụ. 4. Kết luậnBài viết trên đây đã tổng hợp hết cho bạn những thông tin về các phương thức biểu đạt thường gặp trong văn học. Hy vọng với những chia sẻ trên các bạn có thể nắm được rõ đặc điểm của từng loại phương thức biểu đạt và chúc các bạn đạt được điểm cao trong các kỳ thi. Tổng hợp các phương thức biểu đạt Các phương thức biểu đạt là một đơn vị kiến thức rất quan trọng khi học tập và tìm hiểu môn Ngữ văn. Chính vì vậy, Download.vn muốn giới thiệu tài liệu tổng hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản. Hy vọng có thể giúp ích cho các bạn học sinh. Phương thức biểu đạt- Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. - Ví dụ: Con Rồng cháu Tiên, Dế Mèn phiêu lưu ký (Tô Hoài), Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ)... - Phương thức biểu đạt là cách mà người viết, người nói truyền tải những thông điệp đến với người đọc, người nghe nhằm thể hiện những tâm tư, những suy nghĩ, tình cảm của chính người nói, người viết. - Có 6 phương thức biểu đạt chính: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính công vụ. II. Các phương thức biểu đạt
III. Các loại văn bản tương ứng1. Văn bản tự sự- Là trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, một ý nghĩa. - Ví dụ: Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giầy, Sơn Tinh Thủy Tinh… 2. Văn bản miêu tả- Là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh… làm cho những cái đó hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. - Ví dụ: Tả một người thân mà em yêu quý, tả một loài hoa mà em yêu thích… 3. Văn bản biểu cảm- Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. - Văn biểu cảm còn gọi là văn trữ tình, bao gồm các thể loại văn học như thơ trữ tình, ca dao trữ tình, tùy bút… - Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn. - Ngoài cách biểu cảm trực tiếp qua tiếng kêu, lời than… văn biểu cảm còn sử dụng các bộ lộ gián tiếp thông qua biện pháp tự sự, miêu tả để khêu gợi tình cảm. - Ví dụ: Cảm nghĩ về người mẹ thân yêu, Cảm nghĩ về cuốn sách em yêu thích, Cảm nghĩ khi về một loài cây em yêu thích, Cảm nghĩ về ngày Tết cổ truyền quê em... 4. Văn bản nghị luận- Nghị luận là xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. - Văn nghị luận có luận điểm, luận cứ rõ ràng, chính xác và lập luận thuyết phục. - Ví dụ: Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng), Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)... 5. Văn bản thuyết minh- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và các sự vật trong tự nhiên xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. - Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực và hữu ích cho con người. - Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng và chặt chẽ. - Ví dụ: Thuyết minh về chiếc áo dài, Thuyết minh về con trâu, Thuyết minh về nón lá… 6. Văn bản hành chính - công vụ- Là loại văn bản dùng để truyền đạt những nội dung và yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết. - Được trình bày theo một số mục nhất định:
- Loại văn bản thường xuất hiện phương thức biểu đạt hành chính - công vụ: Các nghị định của nhà nước, thông tư được ban hành, văn bản báo cáo trong các công ty, các hợp đồng thuê, mua bán, sở hữu… IV. Cách nhận biết các phương thức biểu đạt1. Tự sựCác yếu tố quan trọng trong một văn bản tự sự: - Nhân vật - Cốt truyện, sự kiện. - Trình tự kể: theo thời gian, không gian, tâm tưởng, kết hợp thời gian, không gian… - Phương thức trần thuật (ngôi kể) 2. Miêu tả- Sử dụng nhiều động từ, tính từ, các biện pháp tu từ. - Thường có những câu văn diễn tả hình dáng bên ngoài, hay thế giới nội tâm của con người; hoặc tái hiện lại cảnh vật, đặc điểm sự vật. 3. Biểu cảm- Có nhiều từ ngữ thể hiện cảm xúc, thái độ của người viết hoặc của nhân vật trữ tình. - Mang đậm dấu ấn chủ quan của người viết. 4. Thuyết minh- Ngôn ngữ sáng rõ, cụ thể, trong sáng, câu văn gãy gọn, có thể sử dụng các biện pháp tu từ (so sánh, liệt kê…) 5. Nghị luận- Bao gồm luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng - Bố cục chặt chẽ, lập luận thuyết phục 6. Hành chính - công vụMột số mục bắt buộc phải có:
V. Các bước xác định phương thức biểu đạt
Chú ý: Trong thực tế, rất nhiều văn bản sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt. Khi đó, người đọc cần chú ý để tránh nhầm lẫn trong việc xác định phương thức biểu đạt chính. VI. Luyện tậpCâu 1. Cho biết các tên văn bản, đề bài sau thuộc kiểu văn bản và phương thức biểu đạt nào? 1. Đơn xin nghỉ học 2. Bánh chưng bánh giầy 3. Tả cô giáo mà em yêu quý 4. Thuyết minh về chiếc bút bi 5. Cảm nhận của em về bài thơ Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ) 6. Phong cách Hồ Chí Minh (Lê Anh Trà) Gợi ý: 1. Hành chính - công vụ 2. Tự sự 3. Miêu tả 4. Thuyết minh 5. Biểu cảm 6. Nghị luận Câu 2. Cho các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu phương thức biểu đạt phù hợp: 1. Tường thuật lại diễn biến của hội thi học sinh thanh lịch. 2. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của trường. 3. Bày tỏ lòng yêu mến với một ca sĩ nổi tiếng. 4. Đồng tình với ý kiến bảo vệ môi trường là nói không với rác thải nhựa. 5. Tả hình ảnh hoàng hôn trên biển. 6. Xin phép được sử dụng nhà thi đấu để tổ chức thi đấu cầu lông. Gợi ý: 1. Tự sự 2. Thuyết minh 3. Biểu cảm 4. Nghị luận 5. Miêu tả 6. Hành chính - công vụ Câu 3. Viết một đoạn văn có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt khác nhau. Gợi ý: Những ngày giáp Tết, tôi lại cảm thấy vô cùng sung sướng khi được cùng ông nội dạo chơi quanh chợ hoa. Muôn vàn loài hoa khoe sắc nhưng tôi lại chỉ thích ngắm hoa mai. Những cây mai đều được những đôi bàn tay khéo léo của người thợ làm vườn tạo ra những dáng cây - mỗi dáng có một ý nghĩa riêng. Dù không am hiểu nhưng tôi cảm thấy những dáng cây đó đều rất đẹp. Gốc cây mai to lớn, xù xì được bao bọc bởi một lớp vỏ màu nâu. Những đường gân rắn chắc nổi lên. Các cành cây cũng được uốn lượn theo nhiều dáng khác nhau. Lá cây nhỏ và dài, ở mép của mỗi chiếc lá đều có hình răng cưa. Khi còn non, lá có màu xanh non, mỏng manh. Hoa mai thường mọc thành từng chùm nhỏ. Mỗi nụ hoa có năm cánh. Cánh hoa nhỏ xíu, mềm mại, và rất mỏng manh. Ở chính giữa là những chiếc nhị hoa nhỏ xíu có màu vàng cam. Từng chùm hoa nở rộ như sưởi ấm lòng người giữa tiết trời cuối đông vẫn còn lạnh giá. Hoa mai đã trở thành một thứ hương vị riêng của ngày Tết cổ truyền của Việt Nam. Cũng là món quà tuyệt mĩ mà thiên nhiên dành tặng cho con người. Yêu biết bao nhiêu loài hoa của mùa xuân . Các phương thức biểu đạt được sử dụng: Tự sự (Kể lại việc dạo chơi hoa), Miêu tả (Cây mai), Biểu cảm (Tình cảm dành cho cây mai). Câu 4. Biên bản thuộc loại văn bản gì? Hãy viết một biên bản với mục đích và chủ đề tự chọn. Gợi ý: - Biên bản thuộc văn bản hành chính - công vụ. - Viết biên bản: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN HỘI NGHỊ TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN - Khai mạc: 8 giờ ngày… tháng… năm… - Thành phần tham dự:
- Chủ trì: … - Thư ký: Nguyễn Minh Anh (lớp trưởng lớp 6A) NỘI DUNG HỘI NGHỊ (1) Cô Hoài khai mạc, nêu yêu cầu và nội dung hội nghị:… - Mục đích hội nghị: Tìm ra biện pháp học tốt môn ngữ văn. Phấn đấu cuối năm 100% đạt yêu cầu, trong đó có 60% khá, giỏi. - Nội dung:
(2) Bạn Minh Anh - thư ký sẽ báo cáo sơ lược tình hình học môn Ngữ văn của toàn khối:
(3) Trao đổi kinh nghiệm học tập: - Kinh nghiệm của bạn Minh:
- Kinh nghiệm của bạn Thu:
(4) Cô Hoài tổng kết hội nghị:
- Biên bản kết thúc lúc: 11 giờ cùng ngày.
Câu 5. Các văn bản sau cần được sử dụng phương thức biểu đạt nào: a. Đơn xin vào đội TNTP Hồ Chí Minh b. Tả một người thân của em c. Kể lại truyện Bánh chưng, bánh giầy d. Thuyết minh về lễ hội ở quê em e. Cảm nghĩ về bài thơ Bánh trôi nước g. Giải thích câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây Gợi ý: a. Hành chính - công vụ b. Miêu tả c. Tự sự d. Thuyết minh e. Biểu cảm g. Nghị luận |