Amedred là thuốc gì
(Đăng ký theo quyết định 662/QÐ-QLD của BỘ Y TẾ - CỤC QUẢN LÝ DƯỢC ký ngày 16/12/2015) Show Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
METHYLPREDNISOLON 16 MG Tá dược: CHỈ ĐỊNHThuốc AMEDRED dùng cho bệnh gì?Thuốc glucocorticoid tổng hợp CHỐNG CHỈ ĐỊNHKhi nào không nên dùng thuốc AMEDRED?Methylprednisolone :: Hoạt chất
Trình bàyDạng bào chế và hình thức dạng bào chế của thuốc AMEDREDĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên, hộp 1 chai 30 viên, chai 100 viên | Viên nén | HSD 36 tháng TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐNTƯƠNG TÁCNên tránh dùng những thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang sử dụng thuốc AMEDRED?Methylprednisolon là chất gây cảm ứng enzym cytochrom P450, và là cơ chất của enzym P450 3A, do đó thuốc này tác động đến chuyển hóa của ciclosporin, erythromycin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepin, ketoconazol, rifampicin. Phenytoin, phenobarbital, rifampin và các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết có thể làm giảm hiệu lực của methylprednisolon. Methylprednisolon có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn. QUÊN DÙNG THUỐCCần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc AMEDRED?BẢO QUẢNCần bảo quản thuốc này như thế nào?QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍNhững dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều?Cần phải làm gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo?Triệu chứng: Biểu hiện hội chứng Cushing (toàn thân), yếu cơ (toàn thân), và loãng xương (toàn thân), tất cả chỉ xảy ra khi sử dụng glucocorticoid dài hạn. Khi sử dụng liều quá cao trong thời gian dài, tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra. Trong những trường hợp này cần cân nhắc để có quyết định đúng đắn tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc dùng glucocorticoid. THẬN TRỌNGNhững điều cần thận trọng khi dùng thuốc này?Methylprednisolone :: Hoạt chất
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sĩ
AMEDRED do nước nào sản xuất?
Methylprednisolon: 16mg Tá dược vừa đủ 1 viên nén dài.
Khả dụng sinh học xấp xỉ 80%. Nồng độ huyết tương đạt mức tối đa 1-2 giờ sau khi dùng thuốc. Thời gian tác dụng sinh học khoảng 1 ngày, có thể coi là tác dụng gắn. Methylprednisolon được chuyển hoá trong gan giống như chuyển hoá hydrocortisone và các chất chuyển hoá được bài tiết qua nước tiểu. Thời gian bán thải xấp xỉ 3 giờ.
Methylprednisolone là một glucocorticoid dẫn xuất 6-alpha-methy của prednisolone có tác dụng chống viêm, chống dị ứng ức chế miễn dịch. Do methy hoá prednisolone, tác dụng corticoid chuyển hoá muối đã được loại trừ, vì vậy có rất ít nguy cơ giữ Na+ và gây phù. Tác dụng chồng viêm của Methylprednisolon tăng 20% so với prednisolone; 4mg Methylprednisolon có hiệu lực bằng 20mg hydrocortisone. Có thể điều trị những biểu hiện của bệnh dị ứng ngắn ngày như sốt cỏ khô, bệnh huyết thanh, viêm da tiếp xúc, phản ứng thuốc, ong đốt và phù thần kinh-mạch bằng glucocorticoid bổ sung cho liệu pháp chính. Dùng corticoid 1 mình hoặc phối hợp với thuốc ức chế miễn dịch khác để ngăn ngừa sự thải ghép và điều trị những bệnh tự miễn khác. Glucocorticoid là liệu pháp hàng đầu điều trị chứng thận hư. Trong bệnh viêm cầu thận màng có thể dụng liệu pháp corticoid cách nhật trong 8-10 tuần, sau đó giảm liều dần trong 1-2 tháng.
Methylprednisolonđược chỉ định trong liệu pháp không đặc hiệu cần đến tác dụng chống viêm và giảm miễn dịch của glucocorticoid đối với: viêm đa khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, một số thể viêm mạch, lupus ban đỏ hệ thống, bênh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng mãn, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hạt, những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ, trong điều trị ung thư như bệnh leukemia cấp tính, u lympho, ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến. Methylprednisolon còn được chỉ định trong điều trị hội chứng thận hư nguyên phát.
Xác định liều theo từng cá nhân. Liều bắt đầu: 6-40mg Methylprednisolon mỗi ngày. Liều cần thiết để duy trì tác dụng điều trị mong muốn thấp hơn liều cần thiết để đạt tác dụng ban đầu và phải xác định liều thấp nhất có thể đạt tác dụng cần có bằng cách giảm liều dần từng bước cho tới khi thấy các dấu hiệu hoặc triệu chừng bệnh tăng lên. Khi cần dùng liều lớn trong thời gian dài, áp dụng liệu pháp dùng thuốc cách ngày sau khi đã kiển soát được tiến triển bệnh, sẽ ít ADR hơn vì có thời gian hồi phục giữa mỗi liều. Trong liệu pháp cách ngày dùng 1 liều duy nhất Methylprednisolon cứ 2 ngày 1 lần, vào buổi sáng theo nhịp thời gian tiết tự nhiên của glucocorticoid.
Nhiễm khuẩn nặng trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não. Qúa mẫn với Methylprednisolon, thương tổn da do virut, nấm hoặc lao. Đang dùng vaccine virut sống.
Những biểu hiện quá liều bao gồn hội chứng cushing (toàn thân), yếu cơ( toàn thân), loãng xương( toàn thân),tất cả chỉ xảy ra khi dùng glucocorticoid kéo dài. Khi sử dụng liều quá cao trong thời gian dài, tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra. Trong trường hợp này cần cân nhắc để có quyết định đúng đắn tạm ngưng hoặc ngưng hẳn việc dùng glucocorticoid. Thời kì mang thai và cho con bú: Dùng kéo dài glucocorticoid toàn thân cho người mẹ có thể dẫn đến giảm nhẹ thể trọng của trẻ sơ sinh. Nói chung sử dụng glucocorticoid ở người mang thai cần cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro thể xảy ra với mẹ và con.
Nơi khô ráo thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Methylprednisolon: 16mg Tá dược vừa đủ 1 viên nén dài.
Khả dụng sinh học xấp xỉ 80%. Nồng độ huyết tương đạt mức tối đa 1-2 giờ sau khi dùng thuốc. Thời gian tác dụng sinh học khoảng 1 ngày, có thể coi là tác dụng gắn. Methylprednisolon được chuyển hoá trong gan giống như chuyển hoá hydrocortisone và các chất chuyển hoá được bài tiết qua nước tiểu. Thời gian bán thải xấp xỉ 3 giờ.
Methylprednisolone là một glucocorticoid dẫn xuất 6-alpha-methy của prednisolone có tác dụng chống viêm, chống dị ứng ức chế miễn dịch. Do methy hoá prednisolone, tác dụng corticoid chuyển hoá muối đã được loại trừ, vì vậy có rất ít nguy cơ giữ Na+ và gây phù. Tác dụng chồng viêm của Methylprednisolon tăng 20% so với prednisolone; 4mg Methylprednisolon có hiệu lực bằng 20mg hydrocortisone. Có thể điều trị những biểu hiện của bệnh dị ứng ngắn ngày như sốt cỏ khô, bệnh huyết thanh, viêm da tiếp xúc, phản ứng thuốc, ong đốt và phù thần kinh-mạch bằng glucocorticoid bổ sung cho liệu pháp chính. Dùng corticoid 1 mình hoặc phối hợp với thuốc ức chế miễn dịch khác để ngăn ngừa sự thải ghép và điều trị những bệnh tự miễn khác. Glucocorticoid là liệu pháp hàng đầu điều trị chứng thận hư. Trong bệnh viêm cầu thận màng có thể dụng liệu pháp corticoid cách nhật trong 8-10 tuần, sau đó giảm liều dần trong 1-2 tháng.
Methylprednisolonđược chỉ định trong liệu pháp không đặc hiệu cần đến tác dụng chống viêm và giảm miễn dịch của glucocorticoid đối với: viêm đa khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, một số thể viêm mạch, lupus ban đỏ hệ thống, bênh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng mãn, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hạt, những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ, trong điều trị ung thư như bệnh leukemia cấp tính, u lympho, ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến. Methylprednisolon còn được chỉ định trong điều trị hội chứng thận hư nguyên phát.
Xác định liều theo từng cá nhân. Liều bắt đầu: 6-40mg Methylprednisolon mỗi ngày. Liều cần thiết để duy trì tác dụng điều trị mong muốn thấp hơn liều cần thiết để đạt tác dụng ban đầu và phải xác định liều thấp nhất có thể đạt tác dụng cần có bằng cách giảm liều dần từng bước cho tới khi thấy các dấu hiệu hoặc triệu chừng bệnh tăng lên. Khi cần dùng liều lớn trong thời gian dài, áp dụng liệu pháp dùng thuốc cách ngày sau khi đã kiển soát được tiến triển bệnh, sẽ ít ADR hơn vì có thời gian hồi phục giữa mỗi liều. Trong liệu pháp cách ngày dùng 1 liều duy nhất Methylprednisolon cứ 2 ngày 1 lần, vào buổi sáng theo nhịp thời gian tiết tự nhiên của glucocorticoid.
Nhiễm khuẩn nặng trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não. Qúa mẫn với Methylprednisolon, thương tổn da do virut, nấm hoặc lao. Đang dùng vaccine virut sống.
Những biểu hiện quá liều bao gồn hội chứng cushing (toàn thân), yếu cơ( toàn thân), loãng xương( toàn thân),tất cả chỉ xảy ra khi dùng glucocorticoid kéo dài. Khi sử dụng liều quá cao trong thời gian dài, tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra. Trong trường hợp này cần cân nhắc để có quyết định đúng đắn tạm ngưng hoặc ngưng hẳn việc dùng glucocorticoid. Thời kì mang thai và cho con bú: Dùng kéo dài glucocorticoid toàn thân cho người mẹ có thể dẫn đến giảm nhẹ thể trọng của trẻ sơ sinh. Nói chung sử dụng glucocorticoid ở người mang thai cần cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro thể xảy ra với mẹ và con.
Nơi khô ráo thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C. Hotline Chat Facebook Chat Zalo
|