- LG a
- LG b
- LG c
Tìm \[x Q\], biết:
LG a
\[{\rm{}}\left| {2,5 - x} \right| = 1,3\]
Phương pháp giải:
Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ \[x\], kí hiệu là \[|x|\], là khoảng cách từ điểm \[x\] tới điểm \[0\] trên trục số.
Nhận xét:Giá trị tuyệt đối của số hữu tỉ luôn luôn không âm.
Lời giải chi tiết:
\[{\rm{}}\left| {2,5 - x} \right| = 1,3\]
\[ \Rightarrow 2,5 - x = 1,3\] hoặc \[2,5 - x = -1,3\]
Trường hợp 1:
\[2,5 - x = 1,3\]
\[x = 2,5 - 1,3 \]
\[x = 1,2\]
Trường hợp 2:
\[2,5 - x = -1,3\]
\[ x = 2,5 - [-1,3]\]
\[x=2,5+1,3\]
\[ x = 3,8\]
Vậy \[x = 1,2\] hoặc \[x = 3,8\]
LG b
\[1,6 - \left| {x - 0,2} \right| = 0\]
Phương pháp giải:
Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ \[x\], kí hiệu là \[|x|\], là khoảng cách từ điểm \[x\] tới điểm \[0\] trên trục số.
Nhận xét:Giá trị tuyệt đối của số hữu tỉ luôn luôn không âm.
Lời giải chi tiết:
\[1,6 - \left| {x - 0,2} \right| = 0\]
\[\left| {x - 0,2} \right| = 1,6\]
\[ \Rightarrow x - 0,2 = 1,6\] hoặc \[x - 0,2 = -1,6\]
Trường hợp 1:
\[x - 0,2 = 1,6\]
\[x = 1,6 + 0,2\]
\[x = 1,8\]
Trường hợp 2:
\[x - 0,2 = -1,6\]
\[ x = -1,6 +0,2 \]
\[ x = -1,4\]
Vậy \[x = 1,8\] hoặc \[x = -1,4\]
LG c
\[\left| {x - 1,5} \right| + \left| {2,5 - x} \right| = 0\]
Phương pháp giải:
Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ \[x\], kí hiệu là \[|x|\], là khoảng cách từ điểm \[x\] tới điểm \[0\] trên trục số.
Nhận xét:Giá trị tuyệt đối của số hữu tỉ luôn luôn không âm.
Lời giải chi tiết:
\[\left| {x - 1,5} \right| + \left| {2,5 - x} \right| = 0\]
Ta có: \[\left| {x - 1,5} \right| \ge 0;\;\;\left| {2,5 - x} \right| \ge 0\] với mọi \[x\]
Do đó\[\left| {x - 1,5} \right| + \left| {2,5 - x} \right| = 0\] khi \[x - 1,5 = 0\] và \[2,5 - x = 0\]
\[ \Rightarrow x = 1,5\] và \[x = 2,5\]
Điều này không đồng thời xảy ra.
Vậy không có giá trị nào của \[x\] thỏa mãn bài toán.