Bài tập the dục tay không hinh que

2. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của thể dục phát triển chung 2.1. Khái niệm Sự phát triển và hình thành của Thể dục như một bộ phận của nền văn hóa chung của loài người, có nguồn gốc từ các hoạt động lao động và sản xuất của con người, các hoạt động này dần được hình thành và tách ra khỏi hoạt động lao động. Ở Việt Nam, Thể dục cũng được hình thành một cách tự nhiên từ cuộc sống lao động, thể hiện dưới các hình thức trò chơi dân gian, võ vật, chạy, nhảy, bắn cung, bơi lội và nhiều hoạt động ngoài trời khác nhau. Thể dục hiện nay chiếm một vị trí quan trọng trong việc giáo dục thể chất cho con người Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa và bảo vệ Tổ quốc. Thể dục là một hệ thống các phương tiện và phương pháp chuyên môn cơ bản để giáo dục thể chất. Có thể hiểu là hệ thống các bài tập thể chất đa dạng được lựa chọn theo hướng chuyên môn và sử dụng theo các phương pháp khoa học nhằm phát triển, hoàn thiện và nâng cao năng lực vận động của con người. Thể dục phát triển chung là một trong hai loại hình chủ yếu của Thể dục, bao gồm các bài tập có tác dụng phát triển cơ thể toàn diện, nâng cao sức khỏe cho người tập. Ngoài ra, nó bao gồm các động tác thực hiện phối hợp một hay nhiều bộ phận của cơ thể với (có hoặc không có) các đạo cụ, dụng cụ khác nhau được lựa chọn và sắp xếp một cách hợp lý theo một quy luật phát triển. 2.1. Nội dung Nội dung của bài tập thể dục phát triển chung rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều nội dung từ các bài tập thể dục cơ bản, bài tập thể dục trong lao động, bài tập thể dục bổ trợ động tác, bài tập thể dục trong lực lượng vũ trang, một số bài tập thể dục thể hình cơ bản và một số dạng bài tập khác. Những bài tập phát triển chung này vừa có khả năng tác động lên cơ thể người tập một cách có chọn lọc cũng như vừa tác động chung đến sự phát triển cơ thể một cách toàn diện.

2.1. Ý nghĩa + Dễ dàng điều chỉnh lượng vận động cho phù hợp với nhiều nhóm đối tượng sử dụng bằng nhiều cách thay đổi như: số lần lặp lại, biên độ động tác, nhịp độ bài tập, khoảng thời gian giữa các bài tập ...

  • Có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi, không cần đòi hỏi nhiều về trang thiết bị dụng cụ, sân bãi cũng như các điều kiện thực hiện phức tạp.
  • Do đặc tính đa dạng và phong phú về bài tập, bài thể dục phát triển chung còn hay được giáo viên sử dụng trong thực tế giảng dạy GDTC để khởi động chung trước khi tập luyện hoặc trong TDTT chữa bệnh. 2. Các tư thế và hoạt động cơ bản trong bài thể dục phát triển chung 2.2. Tư thế chuẩn bị (TTCB)
  • Tư thế đứng “ Nghiêm ”. Khẩu lệnh: “Nghiêm”. Người ở tư thế đứng ngay ngắn, mắt nhìn thẳng, hai tay khép sát vào người, hai chân sát vào nhau.
  • Tư thế đứng “ Nghỉ ”. Khẩu lệnh: “Nghỉ”. Chùng gối một chân, dồn trọng tâm đứng bên chân còn lại, hai tay thả lỏng tự nhiên. 2.2. Các tư thế đầu cổ
  • Gập (cúi): Cúi đầu sao cho cằm hướng xuống ngực.
  • Ngửa: Ngửa đầu ra sau, sao cho cằm hướng lên trên.
  • Nghiêng: Nghiêng đầu sang trái (phải), tai trái (phải) hướng xuống vai trái (phải).
  • Quay: Quay đầu sang trái (phải), cằm hướng xuống vai trái (phải).
  • Xoay: Chuyển động tròn theo hướng vòng cung của đầu, theo chiều từ phải sang trái hoặc từ trái sang phải. 2.2. Các tư thế của ngón tay
  • Ngón tay tự nhiên: Ngón tay duỗi thẳng tự nhiên, không dùng sức kéo thẳng.
  • Ngón tay khép: Dùng sức duỗi thẳng các ngón tay khép sát nhau.
  • Ngón tay co: Dùng sức co ngón tay thành “nắm đấm”.
  • Ngón tay mở: Dùng sức duỗi thẳng ngón tay nhưng không khép sát nhau.
  • Ngón tay đan nhau: Các ngón tay mở, đan vào nhau.
  • Đứng nghỉ: Từ tư thế đứng nghiêm, dồn trọng tâm sang một chân, chân kia chùng gối, người thả lỏng tự nhiên.
  • Đứng giạng chân: Từ tư thế đứng nghiêm, một chân bước sang bên bằng hoặc rộng hơn chiều rộng của vai, trọng tâm dồn đều lên hai chân.
  • Đứng bước rộng: Từ tư thế đứng nghiêm, một chân bước dài về trước hoặc sang bên thành tư thế đứng một chân thẳng, một chân khuỵu (chân bước ra khuỵu), trọng tâm dồn vào giữa hai chân, thân thẳng.
  • Đứng thủ: Từ tư thế đứng nghiêm, một chân bước ra trước (ra sau hoặc sang bên) thành tư thế đứng một chân thẳng, một chân khuỵu (chân bước ra thẳng), trọng tâm dồn vào chân trụ, thân thẳng.
  • Đứng một chân: Đứng trên một chân, chân kia có thể co hoặc duỗi thẳng theo các hướng trước, ra sau, sang bên, lên cao hoặc xuống dưới. 2.2. Các hoạt động của chân (đá lăng)
  • Đá lăng trước: Đá lăng chân ra trước, đầu gối và mũi chân duỗi thẳng.
  • Đá lăng ngang: Đá lăng chân sang ngang, đầu gối và mũi chân duỗi thẳng.
  • Đá lăng sau: Đá lăng chân ra sau, đầu gối và mũi chân duỗi thẳng. Chú ý: Khi đá lăng, chân trụ và thân người thẳng, mắt nhìn trước. 2. Bài tập thể dục phát triển chung (9 động tác) 2.3. Nguyên tắc biên soạn bài tập thể dục phát triển chung
  • Phù hợp với trình độ tập luyện, độ tuổi, giới tính ... để mọi đối tượng đều có thể tiếp thu và luyện tập.
  • Khối lượng vận động của động tác cần tăng dần từ nhỏ đến lớn, từ thấp đến cao, từ chậm đến nhanh để cơ thể dần dần thích ứng với điều kiện hoạt động mới.
  • Bài tập phải có tác dụng phát triển toàn diện đến hệ thống cơ, dây chằng, xương. Đồng thời cần chọn những động tác có sự phối hợp luân phiên, nhịp nhàng giữa tay, chân và toàn thân.
  • Khi biên soạn bài tập cần chú ý đến tiết tấu động tác (nhanh, trung bình, chậm) và phối hợp với nhịp thở.
  • Số lần lặp lại động tác trong mỗi nhịp động tác không nên quá nhiều.
  • Cần chú ý tới biên độ động tác (biên độ động tác rộng, thoáng, đẹp) và phương hướng động tác (phương hướng di chuyển chính xác, hợp lý). 2.3. Nội dung bài thể dục phát triển chung Động tác 1: Động tác vươn thở (Hình 2)
  • Tư thế chuẩn bị (đứng nghiêm).
  • Nhịp 1: Hai tay đưa ra trước, khoảng cách hai tay rộng bằng vai, bàn tay sấp (hít vào).
  • Nhịp 2: Hạ hai tay xuống, đưa nhẹ ra sau (thở ra).
  • Nhịp 3: Chân trái bước ra trước, trọng tâm dồn về chân trái. Hai tay qua trước đưa chếch lên cao, bàn tay hướng vào nhau (hít vào).
  • Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị (thở ra).
  • Nhịp 5,6,7,8 giống như nhịp 1,2,3,4 nhưng đổi chân. Yêu cầu: Tập với tốc độ chậm, động tác nhẹ nhàng tự nhiên.

Hình 2. Mô tả động tác vươn thở.

Động tác 2: Động tác tay ngực (Hình 2) + Tư thế chuẩn bị (đứng nghiêm). + Nhịp 1: Hai tay dang ngang, vuông góc với thân người (tay ngửa), chân bước sang ngang qua trái, hai chân rộng bằng vai (hít vào). + Nhịp 2: Hai tay gập vào trong để ở trước ngực, bàn tay nắm hờ, chân giữ nguyên tư thế (thở ra).

Hình 2. Mô tả động tác lườn.

Động tác 4: Động tác lưng bụng (Hình 2) + Tư thế chuẩn bị (đứng nghiêm). + Nhịp 1: Hai tay đưa ra trước lên cao, khoảng cách hai tay rộng bằng vai, bàn tay hướng về phía trước, ưỡn ngực, mắt nhìn theo tay, chân bước sang ngang qua trái (hít vào).

  • Nhịp 2: Gập bụng, hai tay buông thẳng xuống đất, hai tay chạm mũi chân nếu có thể (thở ra).
  • Nhịp 3: Về lại tư thế như nhịp 1 (hít vào).
  • Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị (thở ra).
  • Nhịp 5,6,7,8 giống như nhịp 1,2,3,4 nhưng đổi chân. Yêu cầu: Tập với tốc độ trung bình.

Hình 2. Mô tả động tác lưng bụng.

Động tác 5: Động tác vặn mình (Hình 2) + Tư thế chuẩn bị (đứng nghiêm). + Nhịp 1: Hai tay chống hông, chân trái bước sang ngang rộng bằng vai (hít vào). + Nhịp 2: Quay người sang trái 90°, chân giữ nguyên, hai tay qua trước dang ngang, bàn tay ngửa, mắt nhìn theo tay trái (thở ra). + Nhịp 3: Về lại tư thế như nhịp 1 (hít vào). + Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị (thở ra). + Nhịp 5,6,7,8 giống như nhịp 1,2,3,4 nhưng đổi chân và đổi bên. Yêu cầu: Tập với tốc độ trung bình.

Hình 2. Mô tả động tác vặn mình.

Động tác 6: Động tác chân (Hình 2) + Tư thế chuẩn bị (đứng nghiêm). + Nhịp 1: Hai tay dang ngang, vuông góc với thân người (tay sấp), chân trái đưa ra sau và nhón gót lên (hít vào). + Nhịp 2: Đá lăng chân trái ra trước (chân đá lăng càng cao càng tốt), hai tay qua trên hạ xuống trước (thở ra). + Nhịp 3: Về lại tư thế như nhịp 1 nhưng tay ngửa (hít vào).

Hình 2. Mô tả động tác toàn thân.

Động tác 8: Động tác nhảy (Hình 2) + Tư thế chuẩn bị (đứng nghiêm). + Nhịp 1: Nhảy bật lên (giạng chân), hai tay dang ngang, bàn tay sấp (hít vào). + Nhịp 2: Nhảy bật lên, hai chân chụm lại, hai tay đưa lên cao, bàn tay hướng vào nhau (thở ra).

  • Nhịp 3: Nhảy bật lên về lại tư thế như nhịp 1 (hít vào).
  • Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị (thở ra).
  • Nhịp 5,6,7,8 giống như nhịp 1,2,3,4. Yêu cầu: Tập với tốc độ nhanh.

Hình 2. Mô tả động tác nhảy.

Động tác 9: Động tác điều hòa (Hình 2) + Tư thế chuẩn bị (đứng nghiêm). + Nhịp 1: Hai tay dang ngang, vuông góc với thân người (tay sấp). Chân trái nhấc cao gối (hít vào). + Nhịp 2: Hai tay hạ xuống bắt chéo trước bụng, hai chân trở về tư thế chuẩn bị (thở ra). + Nhịp 3: Giống nhịp 1 nhưng đổi chân phải (hít vào). + Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị (thở ra). + Nhịp 5,6,7,8 giống như nhịp 1,2,3,4 nhưng đổi chân. Yêu cầu: Tập với tốc độ chậm.

Hình 2. Mô tả động tác điều hòa.

2. Các vấn đề cần lưu ý khi giảng dạy bài thể dục phát triển chung Cần tạo cho người tập có hứng thú đam mê, do trong quá trình tập luyện thường hay sử dụng các động tác đơn giản và lặp đi lặp lại nhiều lần dẫn tới dễ gây cho người tập tâm lý nhàm chán và tập theo kiểu chống đối. Do đó, việc tạo hứng thú cho người tập là rất quan trọng và cần thiết cũng như cần chuẩn bị tốt các điều kiện, nội dung của buổi học. Cần “giải thích kỹ thuật” một cách hợp lý nhằm giúp người tập hiểu được mục đích, nắm được kỹ thuật từng phần động tác, tạo điều kiện cho người tập tiếp nhận bài tập chính xác