Bình Thuận có đường bờ biển dài bao nhiêu km?

Tóm tắt: Vùng ven biển tỉnh Bình Thuận (từ Cà Ná đến Hàm Tân) có tầm quan trọng về kinh tế - xã hội. Vùng này nằm trong đới khô hạn và bán khô hạn duy nhất ở nước ta. Công cuộc phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi phải đảm bảo những điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, trong đó có nhu cầu cấp nước với lượng cung cấp đủ lớn và chất lượng tốt. Việc đánh giá hiện trạng chất lượng nước, đề ra biện pháp khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước ở đây là hết sức cần thiết và cấp bách cho quy hoạch phát triển trong tương lai.

Trên cơ sở nghiên cứu các chỉ tiêu môi trường, nước mặt trong vùng được đánh giá là có chất lượng tốt, độ tổng khoáng hoá thấp, các nguyên tố vi lượng đều nằm trong giới hạn cho phép. Đặc điểm thuỷ địa hoá khá phức tạp và đa dạng. Nước dưới đất có đủ các loại hình hoá học: bicarbonat, chlorur, sulfat và hỗn hợp, trong đó loại hình nước bicarbonat natri chiếm tới hơn 50% diện tích vùng nghiên cứu, và đặc biệt, có mặt loại hình hoá học nước bicarbonat natri có tổng khoáng hoá >1g/l. Trong nước loại hình hoá học này, hàm lượng fluor, CO2 và các hợp chất silic khá lớn.

Nước dưới đất trong vùng hầu hết có chất lượng tốt, không những dùng được cho mục đích sinh hoạt mà còn có thể sử dụng rất tốt cho một số mục đích khác như: an dưỡng chữa bệnh, khai thác sođa, chăn nuôi gia súc (bò, dê,...), trồng các loại cây ưa kiềm (nho, điều, thanh long,...), nuôi thuỷ hải sản, nuôi tảo spirulina,... Cần có biện pháp bảo vệ các nguồn nước khỏi bị nhiễm bẩn do các hoạt động kinh tế - xã hội.


I. KHÁI QUÁT VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU

1. Đặc điểm địa lý tự nhiên

Tỉnh Bình Thuận có diện tích 7.828 km2, dân số 1.140.000 người (năm 2004). Phía bắc giáp các tỉnh Lâm Đồng và Ninh Thuận, phía tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía tây nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phía đông và đông nam giáp biển Đông. Vùng nghiên cứu là dải ven biển từ Cà Ná tới Hàm Tân, với diện tích khoảng 4000 km2, được giới hạn như sau (xem Hình 1): phía bắc là 11o20' vĩ độ Bắc, phía đông là đường bờ biển, phía nam và tây nam là 107o45' kinh độ Đông, phía tây là đoạn BC với các điểm B, C có tọa độ: B (108o15'Đ, 11o20'B); C (107o45'Đ, 11o00'B).

Tỉnh Bình Thuận thuộc vùng rìa của sườn đông dãy Trường SơnNam, chuyển tiếp dần đến dải đồng bằng ven biển. Đại bộ phận vùng này là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Địa hình hẹp ngang, kéo dài theo hướng đông bắc - tây nam, phân hoá thành 4 dạng địa hình sau:

- Đồi cát và cồn cát ven biển, chiếm 18,22% diện tích tự nhiên, phân bố dọc ven biển từ Tuy Phong đến Hàm Tân, diện rộng nhất là ở Bắc Bình: dài khoảng 52 km, rộng khoảng 20 km. Địa hình chủ yếu là những đồi lượn sóng.

- Đồng bằng phù sa chiếm 9,43% diện tích tự nhiên, là đồng bằng phù sa ven biển ở các lưu vực từ sông Lòng Sông đến sông Dinh, gồm các dải nhỏ hẹp, độ cao 0-12 m, đồng bằng thung lũng sông La Ngà có độ cao 90-120 m.

- Vùng đồi gò chiếm 31,66% diện tích tự nhiên, độ cao 30-50 m, kéo dài theo hướng đông bắc - tây nam, từ Tuy Phong đến Đức Linh.

- Vùng núi thấp chiếm 40,69% diện tích tự nhiên. Đây là những dãy núi của khối Trường SơnNam, chạy theo hướng đông bắc - tây nam, từ phía bắc huyện Bắc Bình đến đông bắc huyện Đức Linh.


Bình Thuận có đường bờ biển dài bao nhiêu km?

Hình 1. Bản đồ lượng mưa, lượng bốc hơi trung bình năm [8] và diện tích vùng nghiên cứu


Vùng nghiên cứu thuộc đới khí hậu khô hạn và bán khô hạn. Lượng mưa hàng năm thấp (xem Bảng 1): từ 1259 mm/năm (Phan Thiết) đến 823 mm/năm (Tuy Phong). Nhìn chung, lượng mưa giảm dần theo hướng từ tây nam đến đông bắc. Phần lớn lượng mưa trong năm tập trung vào thời kỳ từ tháng 7 đến tháng 10 (chiếm 60-70% tổng lượng mưa trung bình năm). Lượng bốc hơi rất cao: 1452 mm/năm (Phan Thiết), 1625 mm/năm (Tuy Phong). Độ ẩm nói chung là thấp (Tuy Phong: 77,6%). Số giờ nắng và ngày nắng rất cao (Phan Thiết: 2729 giờ nắng, 348 ngày nắng).


Bảng 1. Một số yếu tố khí hậu (trạm Phan Thiết)  [1, 7]

Thông số

Tháng

TB

năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Lượng mưa (mm)

0,7

0,3

2,5

57,0

212,2

164,3

197,5

212,8

155,0

157,2

74,8

19,8

1259

Lượng bốc hơi (mm)

149,2

118,2

153,9

158,9

147,8

112,7

114,2

97,4

86,1

87,7

89,6

136,7

1452

Số giờ nắng (giờ)

252

247

277

278

217

203

212

184

218

197

230

215

2729

Nhiệt độ trung bình (oC)

25,3

25,5

27,0

28,5

28,3

27,7

27,2

27,0

27,3

27,2

26,8

25,8

27,0

 Độ ẩm tương đối TB (%)

76

75

77

78

81

82

84

84

83

84

80

81

80

Số ngày nắng (ngày)

31

28

31

30

31

30

31

31

29

28

23

25

348

Số ngày mưa (ngày)

0

1

1

4

14

13

11

8

26

17

10

10

115

Hệ thống nước mặt của tỉnh bao gồm các sông nhỏ và một số hồ, bàu. Trừ sông La Ngà bắt nguồn từ Lâm Đồng và chỉ có một đoạn ngắn chảy trên địa phận tỉnh Bình Thuận, hầu hết các sông đều bắt nguồn từ các dãy núi trung bình thấp ở phần phía bắc và tây bắc của tỉnh. Sông ngắn, lòng sông hẹp, trắc diện dọc cũng như ngang khá dốc. Sông hầu như chỉ hoạt động vào mùa mưa. Vào mùa khô, lượng nước trên các sông còn lại không đáng kể. Địa bàn tỉnh có thể chia làm 8 lưu vực chính, gồm: lưu vực sông La Ngà, lưu vực sông Dinh, lưu vực sông Phan, lưu vực sông Mương Mán, lưu vực Phan Thiết, lưu vực các suối nhỏ ven biển Mũi Né, lưu vực sông Luỹ, lưu vực sông Lòng Sông. Các hồ, bàu lớn trong vùng là: Bàu Trắng (diện tích 90 ha - huyện Bắc Bình), Biển Lạc (diện tích 280 ha - huyện Tánh Linh) và Bàu Ruộng. Thông số thuỷ văn và thuỷ hoá các sông trong vùng nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 2.


Bảng 2. Một số thông số thuỷ văn và thuỷ hoá các sông tỉnh Bình Thuận  [1, 6, 7]

Sông, suối

Chiều dài
 (km)

Diện tích
lưu vực (km2)

Lưu lượng nước TB (m3/s)

Độ tổng khoáng hóa nước
(g/l)

Loại hình hóa học nước

Mùa
 khô

Mùa
mưa

La Ngà

272

4100

5,2

149

<0,1

HCO3- Mg-Na-Ca, HCO3-   Na-Mg-Ca, HCO3-Cl - Mg-Ca

Dinh

67

812

1,2

9,6

0,05 - 0,10

HCO3, HCO3-Cl

Phan

53

465

<1

8,2

0,04 - 0,70

HCO3 - Na, HCO3-Cl - Na

Mương Mán - Cà Ty

77

775

38,8

0,115 - 0,193

HCO3-Cl - Na

Cái (Phan Thiết)

75

800

0,025

2

0,065 - 1,038

HCO3 - Na, HCO3-Cl - Na,
Cl-HCO3 - Na

Suối ven biển Mũi Né

380

0,02

0,04 - 0,40

Cl - HCO3 , Cl

Lũy

85

1973

1,5

38,9

0,097 - 0,228

HCO3 - Na, HCO3-Cl - Na

Lòng Sông

53

520

0,019

26,75

0,088 - 0,218

HCO3 - Na , HCO3 - Na-Ca

Do địa hình dốc, nghiêng nhanh về phía biển nên các dòng chảy bề mặt thoát nhanh. Hệ số dòng chảy thay đổi trong khoảng 0,2-0,5. Mođul dòng chảy bình quân năm là 40 l/s/km2 ở đồng bằng ven biển giữa Phan Thiết và Phan Rí. Phần chính của tổng lượng các dòng chảy trên mặt xuất hiện và đạt giá trị lớn nhất vào thời kỳ từ tháng 8 đến tháng 10.

Tỉnh Bình Thuận có đường bờ biển dài 192 km, với diện tích vùng lãnh hải khoảng 52.000 km2. Thủy triều có chế độ hỗn hợp không đều, thiên về nhật triều, với biên độ dao động mực nước là 1,28 - 1,30 m. Mực thủy triều cao nhất là 2,42 m, thấp nhất: 0,2 m. Thềm lục địa nhìn chung hẹp và sâu. Nước biển rất mặn, thuận lợi cho sản xuất muối.

2. Đặc điểm địa chất

- Địa tầng: Tham gia cấu trúc địa chất vùng ven biển tỉnh Bình Thuận gồm 19 hệ tầng (Bảng 3) và 5 phức hệ đá xâm nhập.

- Magma xâm nhập:

1. Phức hệ Định Quán (Di,GDi,G/J3đq): gồm 3 pha xâm nhập và 1 pha đá mạch, gồm các đá điorit, granođiorit biotit horblenđ, granit biotit có horblenđ là chủ yếu.

2. Phức hệ Đèo Cả (GSy,G/Kđc): gồm 2 pha xâm nhập và 1 pha đá mạch, gồm chủ yếu các đá granosyenit biotit, granit biotit, granit.

3. Phức hệ Cà Ná (G/K2cn): gồm 2 pha xâm nhập và 1 pha đá mạch, gồm granit biotit, granit alaskit.

4. Phức hệ Phan Rang: pha đá mạch, gồm granit porphyr, granosyenit porphyr.


Bảng 3. Tổng hợp các phân vị địa tầng [4]

TT

Địa tầng

Nơi phân bố

Thành phần vật chất

Bề dày (m)

1

Hệ tầng La Ngà

(J2 ln)

Chủ yếu ở phía tây, tây bắc tỉnh

Cát kết, cát bột kết, sét kết, đá phiến sét

750 - 800

2

Hệ tầng Đèo Bảo Lộc

(J3 đbl)

Chủ yếu phía bắc Phan Thiết, sông Luỹ

Anđesit, anđesitobazan, anđesitođacit, ryođacit

600 - 750

3

Hệ tầng Nha Trang

(K nt)

Dọc QL1A, từ Vĩnh Hảo đến Phan Thiết

Ryolit, trachyryolit, felsit, ryođacit, đacit và tuf của chúng

500 - 700

4

Hệ tầng Đơn Dương

(K2­đd)

Rải rác ở phía đông bắc tỉnh (thượng nguồn sông Luỹ, Cà Giây, Mao)

Đacit, ryođacit, felsit, ryolit, anđesitođacit

1250 - 1350

5

Hệ tầng Sông Luỹ

(N2 sl)

Bắc Lương Sơn, dọc sông Luỹ, suối Tiên

Cuội sỏi kết, cát sạn kết, sét pha cát...

5 - >10

6

Hệ tầng Túc Trưng

(β/N2-Q11 tt)

Núi Tịnh Sô, đông bắc Phan Thiết

Bazan olivin kiềm, plagiobazan

10 - 80

7

Hệ tầng Trảng Bom

(amQ11 tb)

Tây nam Hàm Thanh

Cuội, sỏi, sạn, bột - sét

8

Hệ tầng Phan Thiết

(mQ12 pt)

Đông bắc và tây nam Phan Thiết, tây bắc Hàm Tân

Cát đỏ có chứa thạch anh (86%), ilmenit, rutil, zircon, saphir

50 - 60

9

Trầm tích sông - biển Q12

(amQ12)

Bắc Ma Lâm, Lệ Nghi, Vĩnh Hảo

Cuội, sỏi, cát, bột - sét

0,5 - 4

10

Trầm tích biển Q­12-3

(mQ12-3)

Bắc Lương Sơn, Đá Bàn - Giếng Xô, Phan Thiết

- Tập dưới hạt thô

- Tập trên hạt mịn

6 - 10

11

Trầm tích sông - biển Q12-3

(amQ12-3)

Phan Thiết, Tuy Phong

- Tập dưới: cuội, sỏi, sạn

- Tập trên: cát, bột, sét

4 - 12

12

Hệ tầng Phước Tân

(β/Q13 pt)

Bờ sông Luỹ

Bazan olivin kiềm, anđesitobazan

10 - 40

13

Trầm tích biển Q13

(mQ13)

Phan Thiết, Hàm Đức, Phan Rí, Tuy Phong - Cà Ná

- Tướng bờ: cát thạch anh màu trắng

- Tướng ven bờ: cát kết vôi (CaO = 16-49%). Cát hạt thô lẫn sạn sỏi

5 - 10

14

Trầm tích sông - biển Q13

(amQ13)

Phan Thiết

Cát bột lẫn sạn sỏi

3 - 15

15

Trầm tích sông - biển Q22

(amQ22)

Phan Thiết

Cát, sạn, sỏi. Phía trên là bột, sét - bột, sét

1 - 5

16

Trầm tích biển Q22

(mQ22)

Thềm I, có độ cao 4-5m

Ở Bình Nhơn, Phan Rí, thành phần cát hạt mịn đến vừa

2 - 5

Vĩnh Hảo, Tuy Phong, Cà Ná

Cát, vỏ sò hến, cành san hô

2 - 5

17

Holocen trung-thượng

(Q22-3)

mbQ22-3

Phan Rí

Bột, cát, mùn thực vật, vỏ sò

1 - 4

amQ22-3

Phan Thiết

Bột, sét, xác thực vật, vỏ sò

1 - 5

18

Holocen thượng

(Q23)

mQ23

Bãi triều (dọc bờ biển)

Cát thạch anh, xác sinh vật biển

1 - 4

vQ23

Dọc bờ biển, là những cồn cát nổi cao

Cát gắn kết yếu

aQ23

Trong các thung lũng sông

Cát, cuội, sỏi, ít bột - sét

0,5 - 2

19

Đệ tứ không phân chia

(vQ)

Đông bắc, tây nam Phan Thiết, dạng các đồi, gò cao.

Gò, cồn cát, độ cao địa hình tới 100, 200 m

20 - 40


5. Phức hệ Cù Mông: pha đá mạch, gồm gabrođiabas, gabrođiorit porphyr.

- Đứt gãy: Hệ thống đứt gãy trong vùng phát triển theo 3 phương chính: đông bắc - tây nam, tây bắc - đông nam và á kinh tuyến.

- Nhóm đứt gãy ĐB - TN: gồm các đứt gãy thuận, kéo dài từ Hàm Tân đến thượng nguồn sông Lòng Sông.

- Nhóm đứt gãy TB - ĐN: gồm các đứt gãy ngắn, cắt chéo nhóm đứt gãy ĐB - TN, thường liên quan đến nguồn nước khoáng carbonic.

- Nhóm á kinh tuyến: chỉ có 1 đứt gãy kéo dài theo ranh giới phía tây của tỉnh.

Hầu hết các đứt gãy trong vùng nghiên cứu đều hình thành vào cuối thời kỳ nâng mạnh từ Jura đến giữa Paleogen sớm.


Bảng 4. Hàm lượng nguyên tố trong đá gốc  [3]

TT

Mẫu đá gốc

Số mẫu

Thành phần hoá học (%)

SiO2

TiO2

Al2O3

Fe2O3

FeO

MnO

MgO

CaO

Na2O

K2O

Na2O+K2O

1

Tuf ryolit - đacit

5

69,24

0,30

13,50

3,15

0

0,17

0,80

2,85

3,60

3,56

7,16

2

Felsit

6

73,88

0,22

11,85

2,45

0

0,14

0,48

0,84

3,63

4,02

7,65

3

Tuf ryolit

8

72,30

0,12

13,34

2,75

0

0,23

0,36

2,29

3,30

4,27

7,57

4

Felsit phân dải

5

70,54

0,10

14,43

1,07

2,62

0,13

0,78

1,76

3,00

4,40

7,40

5

Felsit albitophyr

5

72,34

0,08

12,74

2,45

0

0,16

0,28

0,89

5,10

4,86

9,96

6

Anđesit-đacit, porphyrit

6

59,70

0,77

16,81

4,60

0

0,19

1,24

3,97

4,83

3,44

8,27

7

Tuf ryolit albitophyr

7

72,90

0

13,35

1,60

1,24

0,03

0

0,75

4,85

4,59

9,44

3. Đặc điểm địa chất thủy văn

- Các tầng chứa nước: Trong vùng nghiên cứu có các tầng chứa nước sau (xem Bảng 5):

- Tầng chứa nước lỗ hổng các thành tạo trầm tích Holocen (qh),

- Tầng chứa nước lỗ hổng các thành tạo trầm tích Pleistocen (qp),

- Tầng chứa nước lỗ hổng các thành tạo trầm tích Pleistocen trung - Đệ tứ (qp2-q),

- Tầng chứa nước khe nứt bazan Pleistocen thượng (b/qp3),

- Tầng chứa nước khe nứt Pliocen (n2),

- Tầng chứa nước khe nứt Jura trung (j2).

+ Các tầng chứa nước lỗ hổng: Các tầng chứa nước lỗ hổng được hình thành trong các trầm tích bở rời Đệ tứ. Chúng mang đặc điểm thủy lực của nước chảy tầng và phần lớn hình thành những tầng chứa nước không có áp lực. Về thực chất, các trầm tích bở rời Đệ tứ là một hệ thống thủy lực ngầm liên tục trong toàn vùng. Đó là một thực thể bất đồng nhất, bao gồm những vật liệu thấm và cách nước xen kẽ nhau. Mực nước ngầm trong các trầm tích này thường sâu không quá 2 m hoặc từ 2 đến 5 m. Tuy nhiên, trong những đụn cát, đồi cát ven biển, độ sâu mực nước ngầm có thể đạt 5 – 10 m, thậm chí có nơi tới 25 – 30 m. Độ nghiêng của gương nước ngầm (građient thủy lực) thường nhỏ, khoảng 0,005 đến 0,01. Bề dày của các tầng chứa nước thường khoảng 5 – 15 m, đôi chỗ đạt đến 30 – 40 m.

Nước thường thuộc loại nước nhạt (tổng khoáng hóa < 1 g/l). Ở ven biển gặp loại nước hơi lợ (M = 1-5 g/l) và đặc biệt, ở các vùng cửa sông lớn (sông Phan, Dinh, Mương Mán - Cà Ty, Lòng Sông,...), nước dưới đất bị nhiễm mặn do sự xâm nhập của nước biển. Nước lỗ hổng rất dễ bị nhiễm bẩn.

Nguồn bổ sung cho hệ thống thủy lực ngầm nói trên là nước mưa và nước từ các dòng chảy bắt nguồn từ các dãy núi. Các đứt gãy kiến tạo khu vực cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nước từ phía cao nguyên cho các tầng chứa nước này. Quá trình thoát nước khỏi các tầng chứa nước xảy ra dọc theo các đoạn hạ lưu của các sông về mùa khô và dọc theo bờ biển.

Động thái của nước lỗ hổng thuộc kiểu động thái biến đổi theo mùa và động thái ven bờ. Mực nước dưới đất dao động theo mùa rất rõ rệt và các cực trị của mực nước đạt chậm hơn so với nước mưa và nước trên mặt.


Bảng 5. Tổng hợp các đơn vị địa chất thuỷ văn

Dạng tồn tại

Ký hiệu tầng chứa nước

Diện phân bố

Thành phần

đất đá chứa nước

Chiều dày (m)

Độ giàu nước

Độ khoáng hoá (g/l)

Khả năng khai thác sử dụng

Nước

lỗ

hổng

qh

Chủ yếu ở các thung lũng sông, các tam giác cửa sông, các vạt gấu núi và dọc theo bờ biển.

Cát, cát hạt mịn, cuội sỏi, bột sét xen kẽ nhau

2 - 35

Nghèo -

trung bình

<0,1-1

>1

Bị nhiễm mặn ở vùng cửa sông. Có khả năng khai thác quy mô nhỏ. Có ý nghĩa cung cấp nước ở một số thung lũng sông.

qp

Rộng khắp vùng đồng bằng, từ Tuy Phong đến Phan Thiết.

Cát, bột sét, sạn, sỏi, cuội

5 - 30

Nghèo -

trung bình

<1

Có ý nghĩa cung cấp nước.

qp2-q

Chủ yếu ở các dải đồi cát ven biển từ Phan Rí đến Giếng Triềng, phía nam Phan Thiết đến Hàm Tân

Cát hạt mịn đến vừa

5 - 40

Trung bình

0,03-0,6

Có ý nghĩa cung cấp nước.

Nước

khe

nứt

b/qp3

Diện hẹp khoảng 30 km2 ở thượng nguồn sông Lũy

Bazan olivin kiềm, anđesitobazan

< 20

Trung bình

0,026- 0,336

Có ý nghĩa cung cấp nước.

n2

Lộ diện nhỏ ở khu vực bờ sông Lũy - bắc Lương Sơn và Suối Tiên, phần lớn bị phủ.

Cuội kết, sỏi kết, cát kết, sét kết

5 - 20

Trung bình

<0,3

0,5-4

Trừ một số nơi nước bị nhiễm mặn, còn lại có ý nghĩa cấp nước.

j2

Khá rộng, chủ yếu ở phía tây, tây bắc tỉnh

Cát kết, bột kết, sét kết, đôi nơi có đá phiến sét

15 - 20

70 - 80

Nghèo

<0,5

Có khả năng cấp nước quy mô nhỏ.

+ Các tầng chứa nước khe nứt: Nước khe nứt tồn tại trong các khối đá nứt nẻ thuộc các thành tạo bazan và các trầm tích lục nguyên. Chúng mang đặc tính thủy lực của nước chảy rối, không nằm trong một hệ thống thủy lực ngầm liên tục. Sự phân bố của nước khe nứt mang tính cục bộ với sự hình thành các khối nứt nẻ chứa nước và các bồn chứa nước tách biệt nhau bởi những khối đá cách nước hoặc thấm nước rất yếu. Nước dưới đất trong các loại đá này thường có dạng bậc thang (tùy thuộc độ nứt nẻ của đá) với độ sâu mực nước thường gặp là 2 - 5 m (ở vùng địa hình bằng phẳng) và trên 5 m (ở vùng sườn dốc). Các tầng chứa nước khe nứt thường có áp cục bộ khi nằm dưới các lớp cách nước và không có áp khi đá gốc lộ ra trên bề mặt địa hình.

Nói chung, nước khe nứt thuộc loại nước siêu nhạt (M< 0,1 g/l). Ở một vài vùng cửa sông và ven biển, nước khe nứt cũng bị nhiễm mặn từ nước biển, song sự xâm nhập của nước biển không vào quá sâu trong đất liền như đối với các tầng chứa nước lỗ hổng.

Nguồn bổ sung và tiêu thoát của nước khe nứt cũng tương tự như nước lỗ hổng. Động thái của nước khe nứt biến đổi theo mùa, song các cực trị của mực nước thường đến chậm hơn so với nước lỗ hổng.

- Trữ lượng nước dưới đất: Xem Bảng 6.


Bảng 6. Trữ lượng nước dưới đất tỉnh Bình Thuận  [5]

Các lưu vực

Các tầng chứa nước lỗ hổng

Các tầng chứa nước khe nứt

Trữ lượng tĩnh

(x109 m3)

Trữ lượng động

(m3/ng)

Trữ lượng tĩnh

(x109 m3)

Trữ lượng động

(m3/ng)

Vt

m

Qt

F

MO

Vt

m

Qt

F

MO

Sông La Ngà

6,8

0,20

1,36

450

3,97

154.354

20,0

0,020

0,400

400

5,20

179.712

Sông Dinh

3,0

0,15

0,45

390

1,18

30.761

3,0

0,015

0,045

50

2,01

8.683

Sông Phan

3,45

0,15

0,52

230

2,33

46.302

12,1

0,015

0,182

202

0,60

10.472

Sông Mương Mán

7,5

0,15

1,13

300

0,54

13.997

15,0

0,020

0,300

250

0,97

20.952

Sông Phan Thiết

11,4

0,20

2,28

380

0,57

18.714

9,0

0,015

0,135

150

0,97

12.571

Ven biển Mũi Né

7,5

0,17

1,28

300

1,54

39.917

Sông Luỹ

4,5

0,20

0,90

300

8,10

209.952

15,0

0,020

0,300

250

5,26

113.616

Sông Lòng Sông

1,95

0,15

0,29

130

1,42

15.949

Tổng

8,20

538.946

1,36

346.006

Ghi chú: Vt- Thể tích tầng chứa nước (km3); m- Hệ số nhả nước; Qt- Trữ lượng tĩnh; F- Diện tích các tầng chứa nước (km2); MO- Mođul dòng ngầm (l/s/km2); Qđ- Trữ lượng động (m3/ng).

Tổng trữ lượng tĩnh = 9.560.000.000 m3; Tổng trữ lượng động = 884.952 m3/ng.


II. ĐẶC ĐIỂM THỦY ĐỊA HÓA VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC

1. Nước mặt

Đặc điểm thủy hóa nước mặt được đánh giá cho một số sông chính trong vùng: sông La Ngà, sông Dinh, sông Phan, sông Mương Mán - Cà Ty, sông Cái, sông Lũy, các sông lưu vực Mũi Né, sông Lòng Sông; một số suối, bàu Trắng và nước biển. Số liệu chi tiết được thể hiện ở các Bảng 2 và 7.


Bảng 7. Hàm lượng một số nguyên tố vi lượng trong nước mặt  [6]

Loại nước

Số mẫu phân tích

Tổng khoáng hoá (g/l)

Độ pH

Hàm lượng trung bình nguyên tố vi lượng trong nước
 (10-3 mg/l)

Cu

Pb

Zn

A s

Hg

F

Li

B

I

Biển

8

31,209

7,42

1,7

3,2

4,4

3,81

0,20

1340

130,5

493

0,05

Sông, hồ

21

0,221

7,11

2,6

9,9

12,0

3,27

0,14

411

39,9

125

0,04

Nhận xét:

- Nước các sông, suối hầu hết có thành phần hóa học chủ yếu là bicarbonat natri.

- Ở các đoạn sông gần biển, nước chuyển sang loại hình hóa học chlorur-bicarbonat natri và chlorur natri.

- Nước các sông suối khu vực đồi cát ven biển có loại hình hóa học chủ yếu chlorur natri.

- Nước Bàu Trắng (trên đồi cát đỏ thuộc xã Hòa Thắng - Bắc Bình) có thành phần chlorur-bicarbonat natri.

- Nước biển rất mặn (ở Tuy Phong, M = 39,394 g/l), loại hình hóa học chlorur natri-magnesi, cộng với khí hậu khô nóng, rất thuận lợi cho làm muối.

Về thành phần các nguyên tố vi lượng, hầu hết các mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép (TCVN.1995). Hàm lượng fluor trong nước sông, hồ thấp hơn rõ rệt so với nước dưới đất (trung bình trong nước mặt: 0,411 mg/l, trong nước dưới đất: 1,118 mg/l - Bảng 7 và 10).

2. Nước dưới đất

Đặc điểm thủy hóa nước dưới đất trong vùng khá phức tạp và đa dạng. Trong vùng đã phát hiện được hầu hết các loại hình hóa học, các cấp khoáng hóa và các kiểu nguồn gốc khác nhau của nước dưới đất.

Trong vùng có các loại hình hóa học nước dưới đất sau:

- Loại hình bicarbonat (I) : được chia ra các kiểu thủy địa hóa (kiểu nước): IA (M> 1 g/l) và IB (M< 1 g/l).

- Loại hình sulfat (II)

- Loại hình chlorur (III): được chia ra các kiểu thủy địa hóa (kiểu nước): IIIA (M> 1 g/l) và IIIB (M< 1g/l).

- Loại hình hỗn hợp (IV): bicarbonat-chlorur, chlorur-bicarbonat, bicarbonat-chlorur-sulfat,...

Chi tiết về đặc điểm thuỷ địa hoá được thể hiện ở Bảng 8.

a. Chất lượng nước:

Nước loại hình bicarbonat, M> 1 g/l:

- Độ tổng khoáng hóa biến đổi từ trên 1 đến dưới 5 g/l. Như vậy, nhìn chung nước NaHCO3 ở vùng nghiên cứu có độ tổng khoáng hóa không lớn lắm.

- Trong các cation thì ion Na+ chiếm ưu thế tuyệt đối trong tất cả các mẫu nước, làm cho các điểm nước loại hình hoá học này có tên là bicarbonat natri.

- Nhiệt độ nước thường trên 30oC - thuộc loại nước ấm.

- Độ pH thay đổi từ 7,2 đến 9,19 (từ trung tính đến kiềm).

- Các hợp chất nitơ đều có hàm lượng rất nhỏ. NO2- hầu như hoàn toàn vắng mặt.

- Fe3+ hoàn toàn vắng mặt trong các mẫu nước, còn ion Fe2+ có hàm lượng lớn nhất đạt 0,6 mg/l, nhưng thường chỉ < 0,1 mg/l.

- Al3+ có hàm lượng khá cao, có mẫu tới 4 mg/l (giếng gần sông Lòng Sông).

- Hàm lượng của các hợp chất silic thường khá cao, thường ở dạng SiO2, hầu hết tới 50 mg/l, có mẫu đạt xấp xỉ 100 mg/l.

- Hầu hết các nguồn nước đều chứa fluor với hàm lượng khá cao, thường trên 2 mg/l, có nguồn tới 10-11 mg/l. Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng fluor biến đổi từ 2,05 đến 11 mg/l (trung bình 5,575 mg/l).

- Br có hàm lượng tối đa 1,7 mg/l, thường <1 mg/l. Ion iođ hầu như vắng mặt.

- Kết quả phân tích hàm lượng Cu, Pb, Zn, As, Hg, Li nói chung đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép.

- Đáng chú ý là sự có mặt của ion PO43- với hàm lượng tương đối cao. Ở một số nguồn nước đạt tới 5-10 mg/l. Hàm lượng cao của PO43- thường là dấu hiệu của nhiễm bẩn, phải được lưu ý khi dùng nước để uống và chữa bệnh.

- Thành phần khí trong nước: hàm lượng CO2 biến đổi trong phạm vi rộng. Nhiều nguồn nước chứa CO2 với hàm lượng trên 500 mg/l.

Nước loại hình bicarbonat, M< 1g/l:

- Tổng khoáng hoá nước M thường gặp < 0,1 g/l, một số nơi M = 0,1-1 g/l.

- Ion Na+ chiếm ưu thế trong các cation.

- pH thường > 7.

- Các nguyên tố Cu, Pb, Zn, As, Hg,... hầu hết có giá trị nhỏ, thấp hơn so với tiêu chuẩn cho phép. Riêng fluor ở hầu hết các mẫu đều xấp xỉ hoặc vượt quá giới hạn cho phép.

Nước loại hình chlorur:

- Về độ tổng khoáng hóa: loại hình này có đủ cấp khoáng hóa: M> 3 g/l; 1-3 g/l; 0,5-1 g/l; 0,1-0,5 g/l và <0,1 g/l. Cấp khoáng hoá M> 1 g/l thường gặp ở các tam giác cửa sông lớn: sông Cái, sông Phan, sông Lũy,... ở các vị trí thấp ven biển, có sự trao đổi giữa nước dưới đất và nước biển.

- Độ pH thường gặp: 7-9.


Bảng 8. Đặc điểm thuỷ địa hoá vùng ven biển tỉnh Bình Thuận

Loại hình nước

Kiểu nước

Đặc điểm địa lý, địa chất

Đặc điểm địa chất thủy văn

Đặc điểm

thủy địa hóa

I

Bicarbonat

IA

Phân bố dọc các đứt gãy hay các đới phá hủy kiến tạo ở vùng Tuy Phong và các thung lũng giữa núi, các thung lũng sông. Các đới phá hủy kiến tạo trong các loại đá đacit- ryolit hệ tầng Nha Trang (Knt), Đơn Dương (K2đd), các đá xâm nhập và các lớp cuội sỏi sạn Đệ tứ.

Nước tồn tại trong các vòm tích tụ nước NaHCO3 khoáng hóa cao dọc các đới phá hủy kiến tạo theo phương TB - ĐN. Các đới rộng > 1 km, bề dày đới nứt nẻ chứa nước đến vài chục mét. Hệ số thấm (K) ở các đới nứt nẻ và các lớp cuội sạn chứa nước: 1¸10 m/ng. Nhiệt độ nước: 27¸35oC. Mực nước tĩnh (Ht) sát mặt đất đến cao hơn mặt đất vài mét.

- Hàm lượng ion:

HCO3- ³ 50%đl.

Na+ ³ 50%đl.

- Tổng khoáng hóa M>1 g/l

- Hàm lượng CO2, SiO2 và F khá cao.

IB

Phân bố ở các địa hình cao (sườn núi, đồng bằng trước núi) hoặc ven rìa các đứt gãy và đới phá hủy kiến tạo, rìa các vòm tích tụ nước NaHCO3 khoáng hóa cao, trong các trầm tích hạt mịn đến thô nguồn gốc biển, sông-biển Đệ tứ, hệ tầng La Ngà, hệ tầng Phước Tân.

Độ chứa nước từ nghèo đến trung bình. Nước lỗ hổng: đất đá chứa nước có thành phần hạt mịn đến thô, chiều dày tới vài chục mét. K thay đổi lớn (0,5¸5 m/ng), Ht = 0¸ > 5 m. Nước khe nứt: đất đá chứa nước nứt nẻ, K thường nhỏ (0,1¸0,3 m/ng), Ht = 1¸> 5 m. Độ tổng khoáng hóa (M) có xu hướng tăng dần khi ra gần cửa sông - ven biển. Có liên hệ chặt chẽ với nước mưa, nước mặt.

HCO3- ³ 50%đl.

Na+ ³ 50%đl.

M < 1g/l

II

Sulfat

Phân bố ở một số diện hẹp dạng thấu kính không liên tục, gặp một số điểm trong trầm tích mQ12-3 ven các chân đồi, núi khu vực Bình Tân, Sông Lũy.

Độ chứa nước trung bình. Đất đá sạn cát hạt thô, K đến vài mét/ngày. Ht = 1¸3 m. M = 0,3¸2,3 g/l. Liên hệ chặt chẽ với nước mưa, nước mặt.

SO4-2 ³ 50%đl

Na+ ³ 50%đl.

III

Chlorur

IIIA

Phân bố ở các đồng bằng thấp ven biển, các vùng tam giác cửa sông hay các lớp lót đáy đồng bằng của trầm tích hệ tầng Sông Lũy, La Ngà và trong các trầm tích nguồn gốc biển, sông - biển Đệ tứ.

Độ chứa nước từ nghèo đến trung bình. Có liên hệ chặt chẽ với nước biển hay các trũng trầm tích biển cổ. Ht nhỏ (<3 m), K thay đổi trong phạm vi rộng, tùy loại đất đá.

Cl- ³ 50%đl.

Na+ ³ 50%đl.

M > 1 g/l

IIIB

Phân bố ở các đồng bằng ven biển, các thung lũng sông hay trong các đồi cát, dải cát ven biển. Đất đá tuổi Đệ tứ và N2 sl.

Độ chứa nước từ nghèo đến trung bình. K thay đổi trong phạm vi rộng, tùy loại đất đá. Bề dày các  tầng chứa nước tới vài chục mét. Ht từ vài mét đến vài chục mét. Có liên hệ chặt chẽ với nước mưa, nước mặt.

Cl- ³ 50%đl.

Na+ ³ 50%đl.

M < 1 g/l

IV

Hỗn hợp

Phân bố thành những diện hẹp, ở các địa hình cao (sườn dốc, đồng bằng ven núi), xen kẽ giữa các loại hình hoá  học  NaHCO3 và NaCl.

Độ chứa nước nghèo đến trung bình. K thay đổi trong phạm vi rộng, tùy loại đất đá. Ht nhỏ (<3 m). Ở vùng sườn núi và thung lũng giữa núi, loại hình hóa học chủ yếu: HCO3 - Cl. Tiến dần xuống địa hình thấp ven biển chuyển sang Cl - HCO3 và ở các vùng đông dân cư có loại hình SO4 - HCO3 , HCO3 - SO4,...

HCO3- < 50%đl

SO4-2 < 50%đl

Cl- < 50%đl

Bảng 9. Đặc trưng một số nguồn nước bicarbonat khoáng hoá cao  [2, 6, 9]

Nguồn nước khoáng

Địa chỉ

(xã, huyện)

pH

Nhiệt độ (OC)

Khoáng hoá (g/l)

SiO2

(mg/l)

F (mg/l)

CO2 (mg/l)

Loại hình

hoá học nước

Xếp loại

nước khoáng

Vĩnh Hảo

Vĩnh Hảo,

Tuy Phong

9,19

35,4 -

36

2,801 -

3,678

46,6-

69,3

5,24-

10,0

700 - 792

HCO3 - Na

NK carbonic _ silic_ fluor, ấm.

Châu Cát

Phú Lạc,

Tuy Phong

8,30

31 -

33,5

3,316 -

4,789

71,5-

76,9

6,0 -

7,9

765 - 1100

HCO3 - Na

NK carbonic silic_fluor_rađi, ấm.

Đại Hoà

Phước Thể,

Tuy Phong

8,30 -

8,54

27 -

32

3,485 -

3,959

29,2

3,75

HCO3 - Na

Nước khoáng hoá, ấm.

Sông Lòng Sông

Phú Lạc,

Tuy Phong

8,55

32

3,123 -

4,017

80,9

3,3 -

11,0

600 - 700

HCO3 - Na

NK carbonic _ silic_fluor, ấm.

Nha Mé

Hoà Minh,

Tuy Phong

7,20 -

7,50

33 -

35

1,897 -

2,259

71,2

7,8

HCO3 - Na

NK silic_fluor, ấm.

Bảng 10. Hàm lượng một số nguyên tố vi lượng trong nước dưới đất  [6]

Loại nước

Số mẫu phân tích

Hàm lượng trung bình nguyên tố vi lượng trong nước (10-3 mg/l)

Cu

Pb

Zn

As

Hg

F

Li

B

I

Nước khoáng HCO3-Na

4

1,9

7,2

49,35

1,80

0,32

5575

544

131

0,04

Nước dưới đất

14

3,1

11,0

19,6

5,9

0,04

1188

111

197

0,04

- Các nguyên tố Cu, Pb, Zn, As, Hg, Li hầu hết có giá trị nhỏ, thấp hơn tiêu chuẩn cho phép (xem Bảng 10). Riêng fluor vẫn có giá trị tương đối cao (ở cấp khoáng hoá M> 1 g/l: F = 0,31-3 mg/l; trung bình 1,15mg/l; ở cấp khoáng hoá M< 1 g/l: F = 0,42-2,06 mg/l; trung bình 0,945 mg/l).

Nước loại hình hỗn hợp:

- Tổng khoáng hóa nước thường < 1 g/l; một số trường hợp M = 1-3 g/l, thuộc loại hình chlorur - sulfat hoặc sulfat - chlorur. Các cấp khoáng hóa cao chủ yếu tập trung ở các cửa sông lớn và giảm dần về phía lục địa.

- pH = 6,1-9,8; thường gặp 7-8.

b. Một số hạn chế của việc dùng nước trong vùng

+) Do dư thừa silic và đặc biệt là fluor nên trong vùng có biểu hiện về bệnh nhiễm fluor (fluorosis). Hàm lượng fluor vượt quá xa so với giới hạn cho phép (1 mg/l - TCVN.1995). Các bộ mẫu nghiên cứu xác định giá trị hàm lượng fluor như sau:

- Nước trong thành tạo Holocen (qh):  F = 0,48-3,75 mg/l.

- Nước trong thành tạo Pleistocen (qp): F = 0,34-10 mg/l.

- Nước trong thành tạo Neogen (n): F = 3,75 mg/l.

- Nước trong thành tạo phun trào và xâm nhập: F = 1,1-11 mg/l.

Đặc biệt hàm lượng fluor trong 5 nguồn nước khoáng ở Tuy Phong có giá trị từ 3,3 đến 11 mg/l (vượt xa giới hạn cho phép). Theo Tổ chức y tế thế giới, nước uống không được chứa nồng độ fluor quá 1,5 mg/l (WHO, 1994). Nồng độ dưới 1,5 mg/l là có lợi trong việc đề phòng bệnh sâu răng. Fluor cũng tạo điều kiện phát triển cấu trúc xương ở người và động vật. Tuy nhiên, liều lượng fluor trên 1,5 mg/l làm tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh đốm răng, loãng xương và truỵ cột sống. Bệnh nhiễm fluor hiện nay chưa có phương thuốc nào chữa được.

+) Vùng Tuy Phong - Bắc Bình thuộc trường địa hoá thiếu calci: hàm lượng calci trong nước và trong đất ở vùng Tuy Phong - Bắc Bình rất thấp. Kết quả tính tỷ số K = Ca/(Na+K): trong đất = 0,85 và trong nước = 0,23, thấp hơn từ vài đến vài chục lần so với các vùng khác trên lãnh thổ nước ta (xem Bảng 11).


Bảng 11. Hệ số Ca/(Na+K) trong đất (Kđ) và trong nước (Kn)  [3]

Vùng nghiên cứu

Kn

Hà Nội

14,09

1,48

Mộc Châu (Sơn La)

27,29

33,40

Đầm Hồng (Tuyên Quang)

3,09

10,87

Ninh Hoà (Khánh Hoà)

2,20

0,28

Tuy Phong - Bắc Bình (Bình Thuận)

0,85

0,23

Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã cho thấy là ở những vùng khô nóng, thừa fluor, thiếu calci (như ở Ấn Độ,Bangladesh,...), thì số người mắc bệnh về xương rất lớn. Ngoài ra, ở vùng nghiên cứu, theo điều tra của Sở Y tế Bình Thuận, số trẻ em bị suy dinh dưỡng, còi xương hiện nay chiếm tỷ lệ khá cao.

c. Hiện trạng và triển vọng cấp nước

Việc cấp nước cho các khu đô thị ở tỉnh Bình Thuận tương đối khó khăn, hiện dựa chủ yếu vào các nguồn nước mặt. Thành phố Phan Thiết lấy nước từ hồ Phú Hội và hồ Sông Quao với lượng cung cấp gần 20.000 m3/ng; khu vực đồi cát Bắc Bình lấy nước từ Bàu Trắng với lưu lượng 1.000 m3/ng,...

Việc khai thác nước dưới đất mới được thực hiện ở một số vùng riêng lẻ như Liên Hương (Tuy Phong), thị trấn Sông Mao (Bắc Bình) và đồi cát phía nam Phan Rí Cửa bằng những trạm cấp nước nhỏ với lượng cung cấp mỗi trạm không quá 1.000 m3/ng. Ở Phan Thiết, đã được cấp nước dưới đất từ dải cồn cát phía nam với lượng cung cấp khoảng 3.000m3/ng. Nhân dân cũng đã tự đào giếng và khai dẫn mạch lộ ven các đồi cát để lấy nước sinh hoạt và sản xuất.

Chương trình cung cấp nước sạch đã thi công khá nhiều giếng, tuy nhiên lượng cung cấp còn nhỏ và chất lượng nước chưa đảm bảo.

Trong tương lai, ngoài việc tăng cường khai thác các nguồn nước mưa, nước mặt (từ các đập Phú Hội, Sông Quao, Cẩm Hang, Bàu Trắng,...), cần chú ý đến các nguồn nước dưới đất:

- Vùng Hàm Tân - Hàm Thuận Nam: có thể khai thác nước từ các trầm tích Đệ tứ, một phần từ các đới nứt nẻ trong trầm tích hệ tầng La Ngà bằng các giếng khoan sâu 20-50m và các giếng tia, giếng ngang, hành lang thu nước ở chân các dải đồi cát. Mỗi công trình có thể cung cấp từ 20 đến 200m3/ng.

- Vùng Phan Thiết - Hàm Thuận Bắc - Bắc Bình: có thể khai thác nước từ các dải bồi tích ven sông, các tầng cát đỏ và một phần từ tầng Neogen. Mỗi công trình có thể đạt một vài trăm m3/ng.

- Vùng Tuy Phong: có thể bố trí các giếng và hành lang khai thác dọc thềm sông Lòng Sông, từ cầu Đại Hoà về phía thượng lưu. Các giếng sâu vài chục mét và lưu lượng có thể đạt 100 m3/ng.

Ngoài ra, có thể khai thác nước dưới đất bằng các giếng, lỗ khoan nông với lưu lượng khai thác mỗi công trình khoảng 10 m3/ng.

Để khai thác và sử dụng tài nguyên nước một cách bền vững, tránh nguy cơ bị ô nhiễm và cạn kiệt, gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường sống, cần phải tăng cường bảo vệ chúng. Bảo vệ nước dưới đất còn có nghĩa là cải tạo và làm giàu nó. Muốn vậy, cần nghiên cứu áp dụng phương pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất ở vùng có yêu cầu cấp thiết, như ở vùng khô hạn Bình Thuận (nơi có điều kiện tự nhiên cho phép) bằng cách xây dựng các hồ chứa, đập ngăn dòng chảy mặt. Việc làm này không chỉ có ý nghĩa là lấy được nước từ hồ chứa và bổ sung nhân tạo nước dưới đất mà còn có tác dụng làm nhạt hoá các vùng nước dưới đất có độ khoáng hoá cao, đẩy lùi sự xâm nhập của nước mặn vào tầng nước nhạt, cải tạo đất (giảm nguy cơ muối hoá thổ nhưỡng)...

KẾT LUẬN

- Trong vùng nghiên cứu, nước dưới đất có các loại hình hoá học: bicarbonat, sulfat, chlorur và hỗn hợp, trong đó, rất phổ biến nước dưới đất có loại hình hoá học bicarbonat natri. Chúng phân bố trên 50% diện tích của vùng, tồn tại chủ yếu ở các dạng địa hình tương đối cao (núi cao, thung lũng trước núi và đồng bằng ven núi); đặc biệt, có mặt loại hình hoá học nước bicarbonat natri, với tổng khoáng hoá >1 g/l. Trong nước loại hình hoá học này, cùng với giá trị tuyệt đối cao của ion HCO3- và Na+, hàm lượng CO2, fluor và các hợp chất silic khá lớn.

- Nước trong vùng (nước mặt và nước dưới đất) hầu hết có chất lượng tốt, không những dùng được cho mục đích ăn uống sinh hoạt mà còn có thể sử dụng rất tốt cho một số mục đích khác như: an dưỡng, chữa bệnh, khai thác sođa, chăn nuôi gia súc (bò, dê,...), trồng các loại cây ưa kiềm (nho, điều, thanh long,...), nuôi thuỷ hải sản, nuôi tảo spirulina,...

- Việc sử dụng các nguồn nước dưới đất cho mục đích ăn uống sinh hoạt có một số hạn chế, do một số khu vực trong vùng có hàm lượng fluor trong nước tương đối cao, hàm lượng calci trong nước rất thấp. Trong vùng đã có biểu hiện về bệnh nhiễm fluor. Cần dùng nước có hàm lượng fluor nhỏ hoặc phải có biện pháp khử lọc fluor trước khi sử dụng cho mục đích ăn uống sinh hoạt. Bổ sung lượng calci thiếu bằng khẩu phần thức ăn hợp lý. Hàm lượng fluor trong nước ở một số nguồn nước khoáng thường cao hơn mức cho phép (F = 3,3-11 mg/l).

- Hướng khai thác sử dụng và bảo vệ các nguồn nước một cách bền vững, tránh nguy cơ ô nhiễm, cạn kiệt bằng các biện pháp: xây dựng các hồ chứa, đập ngăn dòng chảy mặt (các sông lớn và các sông suối nhỏ), giáo dục ý thức cộng đồng, quy hoạch khai thác sử dụng các nguồn nước phải có cơ sở khoa học và chú ý lợi ích về kinh tế, giám sát chặt chẽ việc khai thác sử dụng các nguồn nước, mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng và trữ lượng nước, đẩy mạnh trồng rừng ở đầu nguồn và ở các dải đồi cát ven biển, xử lý nước thải và chất thải trước khi xả ra môi trường,...

VĂN LIỆU

1. Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận, 2005. Niên giám thống kê năm 2004 tỉnh Bình Thuận. Bình Thuận.

2. Hồ Vương Bính, Nguyễn Kim Ngọc, 1990. Báo cáo đánh giá nước khoáng cacbonic và tích tụ sođa tự nhiên vùng Thuận Hải và điểm Đăk Mil (Đăk Lăk), mở rộng khả năng thu hồi và sử dụng chúng. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.

3. Hồ Vương Bính, Bùi Hữu Việt và nnk, 2000. Điều tra địa hoá môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và cây trồng, vật nuôi ở ViệtNam. Lưu trữ Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội.

4. Nguyễn Đức Thắng (Chủ biên), 1999. Địa chất và khoáng sản các nhóm tờ Phan Thiết và Gia Ray - Bà Rịa. Thuyết minh các tờ bản đồ địa chất tỷ lệ 1/200.000. Cục ĐC & KS VN, Hà Nội.

5. Nguyễn Trường Giang, Võ Công Nghiệp, Đặng Hữu Ơn, Vũ Ngọc Trân, 1998.  Nước dưới đất các đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ. Cục ĐC & KSVN, Hà Nội.

6. Phạm Văn Thanh, Hồ Vương Bính, Bùi Hữu Việt, 2002. Nghiên cứu đánh giá đặc điểm địa chất môi trường đới khô và bán khô từ Nha Trang đến Bình Thuận. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.

7. Tổng cục Khí tượng thuỷ văn, 1996. Atlas ViệtNam. Tổng cục Địa chính. Hà Nội.

8. Trung tâm Tiêu chuẩn - Chất lượng Nhà nước, 1995. Các tiêu chuẩn Nhà nước ViệtNamvề môi trường, Tập 1: Chất lượng nước. Hà Nội.

9. Võ Công Nghiệp (Chủ biên), 1998. Danh bạ các nguồn nước khoáng và nước nóng ViệtNam. Cục ĐC & KS VN, Hà Nội.

10. Vũ Ngọc Trân (Chủ biên), 1986. Báo cáo Lập bản đồ địa chất thuỷ văn - địa chất công trình tỷ lệ 1/200.000 vùng Gia Ray - Bà Rịa tỷ lệ 1/200.000. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.

tỉnh Bình Thuận chiều dài bao nhiêu km?

- Vị trí địa lý: Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam trung bộ Việt Nam, với bờ biển dài 192 km từ mũi Đá Chẹt giáp Cà Ná (Ninh Thuận) đến bãi bồi Bình Châu (Bà Rịa-Vũng Tàu).

tỉnh Bình Thuận có bao nhiêu phương xã?

Bình Thuận có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện với 124 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 19 phường, 12 thị trấn và 93 xã.

Bình Thuận có bao nhiêu bãi biển?

Bình Thuận có các bãi biển cát trắng mịn như Phan Thiết - Mũi Né, Đồi Dương (Hàm Tân), Mũi điện - Kê gà (Hàm Thuận Nam) có bãi biển nằm cạnh sườn núi với bờ đá nhấp nhô như Vĩnh Hảo, Bình Thạnh (Tuy Phong) có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển.

Bình Thuận đang là vùng gì?

Bình Thuận
Vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tỉnh lỵ
Thành phố Phan Thiết
Trụ sở UBND
Số 04 Đường Hải Thượng Lãn Ông, Phường Bình Hưng, Thành phố Phan Thiết
Phân chia hành chính
1 thành phố, 1 thị xã, 8 huyện
Bình Thuận – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Bình_Thuậnnull