Cài đặt php sqlsrv ubuntu
Trong các bài hướng dẫn webserver của mình, bao gồm cả series học VPS căn bản thì mình đã hướng dẫn qua khá chi tiết cho các bạn về cách tạo được webserver trên nền tảng hệ điều hành CentOS. Nhưng cũng có nhiều người thích Ubuntu hơn vì cài đặt phần mềm dễ dàng mà không cần phải tải quá nhiều repo như CentOS, thân thiện hơn nên ở đây mình sẽ hướng dẫn các bạn cách cài đặt được một Webserver LAMP (Linux + Apache + MySQL . 04 hoặc Ubuntu 14. 04 Show Thực thi Ubuntu và CentOS cũng không quá khác nhau, nó chỉ khác một số lệnh đặc biệt (như lệnh cài đặt phần mềm) nhưng với Ubuntu, nó sẽ hơi khác một chút về đường dẫn lưu các tệp cấu hình Injectable reference
Đăng nhập vào SSHTất cả máy chủ hệ điều hành nhân Linux cũng sẽ yêu cầu bạn đăng nhập vào SSH để tiến hành công việc nhé. Cái này mình chỉ nhắc lại thôi vì chắc ai cũng biết rồi Và mình cũng nói thêm là ở đây mình sẽ hướng dẫn trên một máy chủ chưa cài đặt bất cứ cái gì Cập nhật Gói cướcTrước khi làm việc trên Ubuntu, bạn nên tiến hành cập nhật gói phần mềm của Ubuntu lên phiên bản mới nhất bằng lệnh [bash]apt-get update[/bash] I. Cài đặt ApacheTên phần mềm Apache trên Ubuntu sẽ là apache2 nên chúng ta sẽ cài đặt theo lệnh sau [bash]apt-get cài đặt apache2[/bash] Có hỏi Y/N thì cứ ấn Y rồi Enter nha Cài đặt xong thì truy cập vào địa chỉ IP của máy chủ, bạn sẽ thấy trang chào mừng của Apache như thế này Tại trang chào mừng này, bạn nên đọc qua để biết đường dẫn và cấu trúc các thư mục cấu hình Apache trên Ubuntu. Còn nếu đọc khó hiểu thì ở dưới đây mình sẽ giải thích I. 1) Cấu hình cấu hình thư mục cấu hình Apache trên UbuntuMặc định trên Ubuntu, thư mục chứa các thiết lập của Apache sẽ nằm trong thư mục /etc/apache2. Trong thư mục đó, nó có một số thư mục và tệp được cấu hình như sau
I. 2) Thư mục gốc chứa dữ liệu trang web của Apache trên UbuntuMặc định, Apache trên Ubuntu sẽ sử dụng thư mục /var/www/html để chứa dữ liệu trang web gốc (tải bằng IP hoặc tên máy chủ). Khi bạn vào đây sẽ thấy một chỉ mục tập tin. html, đó chính là tệp giao diện chào mừng mà bạn đã thấy ở trên I. 3) Thêm VirtualHost (tên miền) vào Apache trên UbuntuCách bổ sung VirtualHost của Apache trên Ubuntu sẽ hơi khác một chút so với cách VPS căn bản [Phần 7] – Cài đặt Apache Webserver" href="https. //thachpham. com/hosting-domain/vps-basic-apache-va-virtualhost. html" target="_blank">thêm VirtualHost trên CentOS Trước tiên, chúng ta cũng cần tạo cho nó một thư mục chứa dữ liệu cho tên miền cần thêm vào [bash] Sau đó chúng ta cần copy file /etc/apache2/sites-available/000-default. conf ra một tập tin mới chứa cấu hình của tên miền cần thêm vào (thachpham. com) tại /etc/apache2/sites-available/thachpham. com. conf [bash]cp /etc/apache2/sites-available/000-default. conf /etc/apache2/sites-available/thachpham. com. conf[/bash]
Bây giờ hãy mở tệp /etc/apache2/sites-available/thachpham. com. conf lên và chỉnh sửa nội dung trong đó cho nó gọn hơn như thế này
Nhớ thay
Sau đó chúng ta gõ lệnh sau để nó tự động tạo ra một liên kết tượng trưng của tệp này vào thư mục các trang đã bật để bật nó lên a2ensite thachpham.com Hãy nhớ rằng, thachpham. com. conf là tên tệp được cấu hình trong thư mục các trang web có sẵn đã bỏ đuôi. conf Kết quả trả về
Gõ lệnh sau để khởi động lại Apache [bash]khởi động lại dịch vụ apache2[/bash] Bây giờ nếu bạn truy cập miền vừa thêm vào nó sẽ hiển thị lỗi 403 do thư mục của miền chứa tệp chỉ mục để nó tải. Please create a file index. html with after content and upload into public_html directory of domain vừa thêm [html] Tao VirtualHost Thanh Cong![/html] Kết quả If was error 500 Nếu bạn vào trang web đó bị lỗi 500 (dễ gặp trên Ubuntu 10. 04 32-bit), hãy mở lại tệp cấu hình máy chủ ảo của bạn và xóa đoạn này đi
I. 4) Bật mô-đun mod_rewriteNếu bạn sử dụng WordPress sau này hoặc các trang web khác có sử dụng mod_rewrite để ghi lại đường dẫn thì phải bật mô-đun này lên. Ở phần bổ sung VirtualHost, chúng ta đã thêm AllowOverride All vào thiết lập thư mục gốc của tên miền rồi, nhưng chúng ta cũng cần bật mô-đun viết lại lên nữa. Please enter the command after [bash]a2enmod viết lại[/bash] And reboot Apache [bash]khởi động lại dịch vụ apache2[/bash] II. Cài đặt PHPĐể cài đặt PHP và các mô-đun PHP cho Apache trên Ubuntu, hãy nhập lệnh sau [bash]sudo apt-get cài đặt php5 libapache2-mod-php5 php5-mcrypt[/bash] And setting cấu hình để nó ưu tiên chỉ mục tệp chỉ mục. php thay vì chỉ mục. html by way edit file /etc/apache2/mods-enabled/dir. conf to below here (them index. php)
Nhớ khởi động lại Apache [bash]khởi động lại dịch vụ apache2[/bash] Bạn hãy kiểm tra bằng cách tạo thông tin tệp. php in the domain directory with content Run it, if display as below here is ok II. 1) Cài đặt thêm module cho PHPNếu bạn muốn cài đặt thêm các mô-đun khác cho PHP, gói có thể tìm thấy tên các mô-đun trong quá trình cài đặt bằng lệnh sau [bash]apt-cache search php5-[/bash] Kết quả sẽ trả về danh sách các mô-đun mà bạn có thể cài đặt vào, ví dụ:
Ví dụ mình muốn cài thêm xCache thì gõ [bash]apt-get cài đặt php5-xcache[/bash] Cài đặt xong bộ nhớ khởi động lại Apache. It must not easy? III. Cài đặt máy chủ MySQLVui lòng nhập lệnh dưới đây để cài đặt MySQL Server và module MySQL cho PHP [bash]apt-get cài đặt mysql-server libapache2-mod-auth-mysql php5-mysql[/bash] Trong khi cài đặt, MySQL sẽ hiển thị một giao diện để bạn thiết lập mật khẩu root cho MySQL Cài đặt xong, hãy kích hoạt nó bằng lệnh sau [bash]mysql_install_db[/bash] Sau đó chạy thêm lệnh này để cài đặt bảo mật cho MySQL Server và có thể đổi lại mật khẩu gốc [bash]/usr/bin/mysql_secure_installation[/bash] III. 1) Cài đặt phpMyAdminNếu bạn muốn có thêm phpMyAdmin, hãy cài đặt thêm bằng cách nhập lệnh Bật mô-đun mcrypt [bash]php5enmod mcrypt[/bash] And setting phpMyAdmin [bash]apt-get cài đặt phpMyAdmin[/bash] Sau đó chọn apache2 và Enter Và hãy chọn Yes để thiết lập các cấu hình ban đầu cho phpMyAdmin Sau đó nhập mật khẩu root của MySQL Server vào và Enter. Nếu nó hỏi tạo mật khẩu ứng dụng phpmyadmin thì cứ dùng cái mật khẩu root của MySQL Server luôn nhé. Tiếp theo là mở tệp /etc/apache2/apache2. conf và chèn đoạn sau vào cuối cùng Include /etc/phpmyadmin/apache.conf Cài đặt xong bộ nhớ khởi động lại Apache [bash]khởi động lại dịch vụ apache2[/bash] Bây giờ bạn có thể truy cập vào phpMyAdmin bằng đường dẫn http. //IP/phpmyadmin hoặc http. //tên miền/phpmyadmin Phân quyền thư mục/tệp tin cho Apache và PHPMặc định trên Ubuntu, Apache và PHP sẽ sử dụng user www-data để truy cập và sử dụng các tập tin. Do đó, bạn hãy tiến hành cấp quyền sở hữu cho thư mục chứa trang web của bạn thành dữ liệu www của bạn nhé [bash]chown -R dữ liệu www. www-data /home/thachpham. com[/bash] Lời kếtNhư vậy là bây giờ bạn đã có một LAMP Webserver đầy đủ trên máy chủ Ubuntu rồi đó. Và bạn có nhận ra rằng khi làm việc trên Ubuntu như cài đặt phần mềm, mô-đun cài đặt sẽ dễ dàng hơn trên các hệ điều hành RHEL/CentOS không? |