Câu chuyện bó đũa sách tiếng việt lớp 2

Trả lời câu hỏi đọc hiểu – luyện tập Câu chuyện bó đũa trang 138, 139 Tiếng Việt lớp 2 tập 1 SGK Cánh Diều

Câu chuyện bó đũa

1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.

2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:

– Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cho thưởng cho túi tiền.

Câu chuyện bó đũa sách tiếng việt lớp 2

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:

– Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

Theo Ngụ ngôn Việt Nam

– Va chạm: ý nói cãi nhau vì những điều nhỏ nhặt.

– Đùm bọc: giúp đỡ, che chở.

Phần II. Đọc hiểu

Câu 1: Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ làm gì?

Câu chuyện bó đũa sách tiếng việt lớp 2

Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ rằng nếu ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Câu 2: Vì sao không người con nào bẻ gãy được bó đũa? Chọn ý đúng:

a) Vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ.

b) Vì họ bẻ từng chiếc một.

c) Vì họ bẻ không đủ mạnh.

Câu chuyện bó đũa sách tiếng việt lớp 2

Không người con nào bẻ gãy được bó đũa vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ.

Chọn đáp án: a

Câu 3: Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

Câu chuyện bó đũa sách tiếng việt lớp 2

Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra rồi bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

Câu 4: Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì?

Câu chuyện bó đũa sách tiếng việt lớp 2

Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con rằng: Chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Thế nên anh em trong nhà phải biết yêu thương, đùm bọc và đoàn kết với nhau.

Phần III. Luyện tập

Câu 1: Các dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì?

Ông cụ bèn gọi con trai, con gái, con dâu, con rể đến khuyên răn.

Câu chuyện bó đũa sách tiếng việt lớp 2

Em xác định xem các từ con trai, con gái, con dâu, con rể thuộc loại từ gì, dấu phẩy đặt giữa các từ này để làm gì?

Câu chuyện bó đũa sách tiếng việt lớp 2

Dấu phẩy trong câu đã cho có tác dụng ngăn cách giữa các từ cùng chỉ người.

Câu 2: Cần thêm dấu phẩy vào những chỗ nào trong câu in nghiêng?

Anh Sơn đố Linh: “Đố em xe nào được đi trên vỉa hè?”. Linh lẩm nhẩm: “Xe máy xe đạp xe xích lô xe bò…”, rồi lắc đầu:

– Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vìa hè là của người đi bộ.

– Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

Theo sách Ngụ ngôn hè phố

Câu chuyện bó đũa sách tiếng việt lớp 2

Anh Sơn đố Linh: “Đố em xe nào được đi trên vỉa hè?”. Linh lẩm nhẩm: “Xe máy, xe đạp, xe xích lô, xe bò…”, rồi lắc đầu:

– Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.

– Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

Trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 1 sách Cánh diều. Đọc hiểu – Luyện tập bài Câu chuyện bó đũa

Câu chuyện bó đũa sách tiếng việt lớp 2

Đọc hiểu Câu chuyện bó đũa

Câu 1. Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ làm gì?

– Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ: Ai bẻ gãy được bó đũa trên bàn thì được thưởng túi tiền.

Câu 2. Vì sao không người con nào bẽ gãy được bó đũa? Chọn ý đúng

a. Họ họ cầm cả bó đũa mà bẻ

b. Vì họ bẻ từng chiếc một

c. Vì họ vẻ không đủ mạnh

Trả lời:

Vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ. (Đáp án a)

Câu 3. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

Trả lời: Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra, bẻ gãy từng chiếc một.

Câu 4. Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì?

Quảng cáo

Trả lời: Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau, có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

Luyện tập – Câu chuyện bó đũa

Câu 1. Các dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì?

Ông cụ bèn gọi con trai, con gái, con dâu, con rể đến khuyên răn

Trả lời: Các dấu phẩy trong câu sau có tác dụng: Ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.

Câu 2. Cần thêm dấu phẩy vào những chỗ nào trong các câu in nghiêng?

Anh Sơn đố Linh: “Đố em xe nào được đi trên vỉa hè”. Linh lẩm nhẩm: “Xe máy xe đạp xe xích lô xe bò…”, rồi lắc đầu:

– Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.

– Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

Trả lời: 

Anh Sơn đố Linh: “Đố em xe nào được đi trên vỉa hè”. Linh lẩm nhẩm: “Xe máy, xe đạp, xe xích lô, xe bò…”, rồi lắc đầu:

– Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.

– Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

  • Câu chuyện bó đũa sách tiếng việt lớp 2
    Đồng giá 250k 1 khóa học lớp 3-12 bất kỳ tại VietJack!

Soạn bài: Tập đọc: Câu chuyện bó đũa

Bài đọc

Câu chuyện bó đũa

1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm.

2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo :

- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

3. Thấy vây, bốn người con cùng nói :

- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì !

Người cha liền bảo :

- Đúng. Như thế các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

Theo NGỤ NGÔN VIỆT NAM

- Va chạm : ý nói cãi nhau vì những điều nhỏ nhặt.

- Dâu (con dâu) : vợ của con trai.

- Rể (con rể) : chồng của con gái.

- Đùm bọc : giúp đỡ, che chở.

- Đoàn kết : yêu mến nhau, giúp sức lại để làm việc.

Nội dung : Câu chuyện khuyên nhủ anh chị em trong gia đình phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.

Câu 1 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Câu chuyện này có những nhân vật nào ?

Đó là những người tham gia, góp mặt trong câu chuyện.

Trả lời:

Câu chuyện này có những nhân vật : người cha, con trai, con gái, dâu, rể

Câu 2 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa ?

Em hãy đọc đoạn 2 của truyện.

Trả lời:

Bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa vì họ phải bẻ cả bó đũa.

Câu 3 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào ?

Em hãy đọc đoạn 2 của truyện.

Trả lời:

Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra rồi bẻ từng chiếc.

Câu 4 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Một chiếc đũa được ngầm so sánh với gì ? Cả bó đũa được ngầm so sánh với gì ?

Em hãy đọc đoạn 3 của truyện và nhận xét.

Trả lời:

Mỗi chiếc đũa được ngầm so sánh với một người con. Cả bó đũa được ngầm so sánh với tất cả bốn người con. Nếu chia lẻ ra sẽ yếu ớt, phải biết đoàn kết với nhau để tạo ra sức mạnh.

Câu 5 (trang 113 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1): Người cha muốn khuyên các con điều gì ?

Em hãy đọc đoạn 3 của truyện, chú ý lời của người cha.

Trả lời:

Người cha muốn khuyên các con phải biết yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Có như vậy mới thì mới tạo ra được sức mạnh.

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 hay, chi tiết khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Câu chuyện bó đũa sách tiếng việt lớp 2

Câu chuyện bó đũa sách tiếng việt lớp 2

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 hay và chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

tuan-14-anh-em.jsp