Đề bài - bài 10.9 trang 33 sbt vật lí 8

Một vật được móc vào lực kế để đo lực theo phương thẳng đứng. Khi vật ở trong không khí, lực kế chỉ \(4,8N\). Khi vật chìm trong nước, lực kế chỉ \(3,6N\). Biết trọng lượng riêng của nước là \(10^4N/m^3\). Bỏ qua lực đẩy Ac-si-mét của không khí. Thể tích của vật nặng là

Đề bài

Một vật được móc vào lực kế để đo lực theo phương thẳng đứng. Khi vật ở trong không khí, lực kế chỉ \(4,8N\). Khi vật chìm trong nước, lực kế chỉ \(3,6N\). Biết trọng lượng riêng của nước là \(10^4N/m^3\). Bỏ qua lực đẩy Ac-si-mét của không khí. Thể tích của vật nặng là

A. \(480c{m^3}\) B.\(360c{m^3}\)

C. \(120c{m^3}\) D.\(20c{m^3}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Sử dụng công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d.V\)

Lời giải chi tiết

Sự thay đổi về số chỉ của lực kế khi đo ở trong không khí và trong nước là do lực đẩy Ác-si-mét gây ra.

Lực đẩy Ac-si-met tác dụng lên vật:

\(F_A= P - P = 4,8 - 3,6 = 1,2N\)

Mặt khác ta có: FA= V.dn(vật ngập trong nước nên V = Vvật) nên:

Thể tích vật: \(V = \dfrac{F_A}{d_n} = \dfrac{1,2} {{10}^4} = 1,{2.10^{ - 4}}{m^3} = 120{m^3}\)

Chọn C