Dựa vào hình 35.1 sách giáo khoa Địa 9 Đồng bằng sông Cửu Long có những vườn quốc giá
Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đâyXem thêm các sách tham khảo liên quan:
Giải Tập Bản Đồ Địa Lí 9 – Bài 35: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục: Bài 1 trang 48 Tập bản đồ Địa Lí 9: Quan sát hình 35.1 và dựa vào nội dung SGK, em hãy điền tên: Vùng Đông Nam Bộ, vịnh Thái Lan, Biển Đông, sông Tiền, sông Hậu vào chỗ chấm (…) trên lược đồ dưới đây:Lời giải: Bài 2 trang 48 Tập bản đồ Địa Lí 9:Dựa vào nội dung SGK và hiểu biết của bản thân, em hãy điền tiếp nội dung thích hợp về đất, rừng; khí hậu, nước, mạng lưới sông ngòi kênh rạch; biển, đảo và nguồn thủy hải sản vào bảng dưới đây để thấy rõ sự giống và khác nhau của hai vùng đồng bằng lớn nhất cả nước.
Lời giải:
Bài 3 trang 49 Tập bản đồ Địa Lí 9:Sưu tầm các tài liệu, tranh, ảnh về chợ nổi trên sông của ĐB. Sông Cửu Long.Lời giải:
Xem thêm các sách tham khảo liên quan: Giải Bài Tập Địa Lí 9 – Bài 35: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục: – Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở vị trí liền kề phía tây vùng Đông Nam Bộ , phía bắc giáp Cam – pu – chia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông nam là biển Đông. – Ý nghĩa vị trí địa lý của vùng: + Về mặt địa lí tự nhiên, đồng bằng sông Cửu Long nằm ở phần cực nam đất nước. Khí hậu cận xích đạo, có mùa mưa, mùa khô rõ rệt. Nhiệt độ, bức xạ trung bình năm cao, lượng mưa khá lớn tạo điều kiện tốt để phát triển nông nghiệp , nhất là cây lúa nước. + Giáp Đông Nam Bộ , một vùng kinh tế phát triển năng động, đồng bằng sông Cửu Long nhận được sự hỗ trợ nhiều mặt như công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ và xuất khẩu. + Giáp Cam – pu – chia; qua tuyến đường thủy trên sông Mê Công, có thể giao lưu với các nước trong lưu vực sông Mê Công. + Ba mặt là đường biển dài, thềm lục địa rộng với nguồn dầu khí lớn đã được thăm dò và đang được khai thác sẽ tác động mạnh tới sự nghiệp CNH, HDH ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và các vùng khác. Nguồn lợi hải sản khá dồi dào. Điều kiện nuôi trồng và đánh bắt thủy , hải sản thuận lợi Hệ quả tất yếu là có lợi thế giao lưu kinh tế, văn hóa với các vùng trong nước, với tiểu vùng sông Mê Công và các nước trong khu vực. – Đất phù sa ngọt : phân bố thành dài dọc sông Tiền, sông Hậu. – Đất phèn: phân bố chủ yếu ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, vùng trũng ở Cà Mau. – Đất mặn: phân bố thành vành đai ven biển đông, vịnh Thái Lan. – Diện tích tương đối rộng (gần 4 triệu ha). Đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu (1,2 triệu ha) màu mỡ, thích hợp cho trồng lúa, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả. Vùng đất phèn, đất mặn được cải tạo cũng trở thành các vùng trồng lúa, cây công nghiệp, hoa quả và nuôi trồng thuỷ sán. Vùng đất ngập mặn ven biển và trên bán đảo Cà Mau thích hợp hơn cả cho nuôi trồng thuỷ sản và phát triển rừng ngập mặn. – Khí hậu: thể hiện rõ rệt tính chất cận xích đạo, nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào. – Sông Mê Công và hệ thống kênh rạch chằng chịt, bồi đắp phù sa, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và khái thác thủy sản… vùng nước mặn, nước lợ cửa sông, ven biển rộng lớn ..thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ. – Nguồn hải sản: cá, tôm và hải sản quý hết sức phong phú; biển ấm quanh năm, ngư trường rộng lớn; nhiều đảo và quần đảo, thuận lợi cho khai thác hải sản. – Mùa khô thường kéo dài, dẫn tới thiếu nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt; nước biển xâm nhập sâu, gây nhiễm mặn tại nhiều địa phương nguy cơ cháy rừng trên diện tích rộng có thể xảy ra – Mùa lũ: thiếu nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất, đời sống nhân dân vùng ngập lũ gặp khó khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng bị nước lũ phá hoại, việc xây dựng các khu dân cư vượt lũ, làm nhà tránh lũ đòi hỏi nguồn đầu tư lớn. – Các chỉ tiêu phát triển dân cư xã hôi ở Đồng bằng sông Cửu Long (năm 1999) cao hơn so với cả nước: mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu người một tháng, tuổi thọ trung bình. – Các chỉ tiêu phát triển dân cư xã hôi ở Đồng bằng sông Cửu Long (năm 1999) thấp hơn so với cả nước: tỉ lệ hộ nghèo, tỉ lệ người lớn biết chữ, tỉ lê dân số thành thị, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ngang mức trung bình cả nước. – Nhìn chung, mặt bằng dân trí của vùng chưa cao, tốc độ đô thị hoá còn thấp. – Địa hình thấp và bằng phẳng. – Đất: gần 4 triệu ha ,đất phù sa ngọt: 1,2 triệu; đất phèn, đất mặn: 2,5 triệu ha,… – Rừng: rừng ngập mặn ven biển và trên bán đảo Cà Mau chiếm diện tích lớn. – Khí hậu: nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào. – Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn. Hệ thống kênh rạch chằng chịt. Vùng nước mặn, nước lợ cửa sông, ven biển rộng lớn,… – Nguồn hải sản: cá, tôm và hải sản quý hết sức phong phú. Biển ấm quanh năm, ngư trường rộng lớn; nhiều đảo và quần đảo, thuận lợi cho khai thác hải sản. Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích rất lớn (khoảng 2,5 triệu ha). Hai loại đất này có thể sử dụng trong sản xuất nông nghiệp với điều kiện phải được cải tạo, trước hết phải áp dụng các biện pháp thau chua, rửa mặn, xây dựng hệ thống bờ bao, kênh rạch vừa thoát nước vào mùa lũ, vừa giữ nước ngọt vào mùa cạn. Lựa chọn cơ cấu cây trồng thích hợp với đát phèn, mặn, vừa có hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ môi trường. – Đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long: + Là vùng đông dân, chỉ đứng sau đồng bằng sông Hồng. Có nhiều dân tộc sinh sống như người Kinh, người Khơ-me, người Chăm, người Hoa. + Đồng bằng sông Cửu Long có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số bằng mức bình quân của cả nước; GDP/người, mật độ dân số, tuổi thọ trung bình cao hơn mức trung bình cả nước; tỉ lệ hộ nghèo , tỉ lệ người lớn biết chữ, tỉ lệ dân số thành thị còn thấp hơn mức trung bình của cả nước. – Phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô thị ở đồng bằng sông Cửu Long, vì tỉ lệ người lớn biết chữ và tỉ lệ dân số thành thị của đồng bằng sông Cửu Long hiện nay đang ở mức thaaos so với mức trung bình cả nước. Các yếu tố dân trí và dân cư thành thị có tầm quan trọng đặc biệt trong công cuộc đổi mới, nhất là công cuộc xây dựng miền Tây Nam Bộ trở thành vùng động lực kinh tế.
I. Vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên III. Đặc điểm dân cư, xã hội Hình 35.1. Lược đồ tự nhiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN ? (trang 125 SGK Địa lý 9) Dựa vào hình 35.1 (trang 126 SGK Địa lý 9), hãy xác định phạm vi lãnh thổ và nêu ý nghĩa vị trí địa lí của Đồng bằng sông Cửu Long. ? (trang 125 SGK Địa lý 9) Dựa vào hình 35.1 (trang 126 SGK Địa lý 9), hãy cho biết các loại đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long và sự phân bố của chúng. ? (trang 126 SGK Địa lý 9) Dựa vào hình 35.2 (trang 127 SGK Địa lý 9), hãy nêu thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long để sản xuất lương thực, thực phẩm. Hình 35.2. Sơ đồ tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long để sản xuất lương thực, thực phẩm: ? (trang 126 SGK Địa lý 9) Nêu một số khó khăn chính về mặt tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long. ? (trang 128 SGK Địa lý 9) Nêu thế mạnh về một số tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế-xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long. ? (trang 126 SGK Địa lý 9) Hãy nêu ý nghĩa và các biện pháp của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long. ? (trang 126 SGK Địa lý 9) Hãy nêu những đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tại sao phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô thị ở đồng bằng này. |