Giải phương trình bậc 3 bằng đạo hàm
Cực trị hàm số bậc 3 là một dạng toán cơ bản nhưng quan trọng trong chương trình toán 12 và thi THPT Quốc Gia. Vậy cực trị hàm số bậc 3 là gì? Công thức tính nhanh cực trị hàm bậc 3? Lý thuyết và Bài tập về cực trị của hàm số bậc 3… Trong bài viết dưới đây, DINHNGHIA.VN sẽ giúp bạn tổng hợp kiến thức về chủ đề trên, cùng tìm hiểu nhé! Show Cực trị của hàm số là gì?Cho hàm số \( y= f(x) \) liên tục và xác định trên khoảng \( (a;b) \) và điểm \( x_0 \in (a;b) \)
Định lý: Cho hàm số \( y=f(x) \) liên tục, xác định và có đạo hàm cấp 2 trên khoảng \( (a;b) \). Khi đó
Xem chi tiết >>> Cực trị của hàm số là gì? Cực trị của một số hàm số Cực trị của hàm số bậc 3 là gì?Cho hàm số bậc 3 \( y=f(x) = ax^3+bx^2+cx+d \) Đạo hàm \( y’=f’(x) = 3ax^2+2bx+c \)
\(\Leftrightarrow f'(x)=0\) có hai nghiệm phân biệt \(\Leftrightarrow \Delta ‘ =b^2-3ac >0\)
Bài tập về cực trị hàm đa thức bậc 3Dạng 1: Tìm điểm cực trị hàm số bậc 3Đây là dạng bài cơ bản nhất, chỉ cần sử dụng Định lý ở mục trên là có thể tìm được cực đại, cực tiểu của hàm số. Ví dụ: Tìm cực trị của hàm số : \( f(x) =x^3-3x^2-2 \) Cách giải: Tập xác định \(D=\mathbb{R}\) Ta có : \( f’(x) = 3x^2-6x =3x(x-2) \) Vậy \(f'(x)=0 \Leftrightarrow \left[\begin{array}{l}x=0\\x=2\end{array}\right.\) Mặt khác : \( f’’(x) =6x-6 \) \( \Rightarrow f’’(0) =-6<0 \Rightarrow \) hàm số đạt cực đại tại điểm \( (0;-2) \) \( f’’(2) =6>0 \Rightarrow \) hàm số đạt cực đại tại điểm \( (2;-6) \) Dạng 2: Tìm \( m \) để hàm số bậc 3 có 2 cực trịBài toán: Tìm \( m \) để hàm số \( y=f(x;m) =ax^3+bx^2+cx+d \) có \( 2 \) điểm cực trị với \( a,b,c,d \) là các hệ chứa \( m \) Cách làm:
Ví dụ: Tìm \( m \) đề hàm số \( f(x) = y=2x^{3}+3(m-1)x^{2}+6(m-2)x – 1 \) có hai điểm cực trị Cách giải: Xét \( y=2x^{3}+3(m-1)x^{2}+6(m-2)x – 1 \) có tập xác định \( D=\mathbb {R} \) Ta có : \( y’=6x^2+6(m-1)x+6(m-2) \) Để hàm số có hai cực trị thì \( y’=0 \) có hai nghiệm phân biệt \(\Leftrightarrow x^2+(m-1)x+(m-2)=0\) có hai nghiệm phân biệt \(\Leftrightarrow \Delta = (m-1)^2-4(m-2)>0\) \(\Leftrightarrow m^2-6m+9=(m-3)^2>0\) \(\Leftrightarrow m \neq 3\) Dạng 3: Tìm \( m \) để hai cực trị thỏa mãn điều kiệnBài toán: Tìm \( m \) để hàm số \( y=f(x;m) =ax^3+bx^2+cx+d \) có \( 2 \) điểm cực trị \( x_1;x_2 \) thỏa mãn điều kiện \( K \) với \( a,b,c,d \) là các hệ chứa \( m \) Cách làm:
\(\left\{\begin{matrix} S=x_1+x_2=\frac{-b}{3a}\\ P=x_1.x_2=\frac{c}{3a} \end{matrix}\right.\)
Ví dụ: Cho hàm số \( y= 4x^3+mx^2-3x \). Tìm \( m \) để hàm số đã cho có hai điểm cực trị \( x_1; x_2 \) thỏa mãn \( x_1=-4x_2 \) Cách giải: Tập xác định \(D=\mathbb{R}\) Đạo hàm : \( y’=12x^2+2mx-3 \) Để hàm số có hai cực trị thì phương trình \( y’=0 \) có hai nghiệm phân biệt \(\Leftrightarrow \Delta’=m^2+36 >0\) Điều này luôn đúng với mọi \(m \in \mathbb{R}\) Vậy \( y \) luôn có hai điểm cực trị có hoành độ \( x_1;x_2 \) thỏa mãn \(\left\{\begin{matrix} x_1+x_2 = \frac{-m}{6}\\ x_1x_2=\frac{-1}{4} \end{matrix}\right.\) ( theo Vi-ét) Vì \( x_1=-4x_2 \) nên thay vào hệ trên ta có : \(\left\{\begin{matrix} -3x_2 = \frac{-m}{6}\\ -4x_2^2=\frac{-1}{4} \end{matrix}\right.\) \(\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix} m=18x_2\\ x_2^2=\frac{1}{16} \end{matrix}\right.\) \(\Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} \left\{\begin{matrix} x_2=\frac{1}{4}\\ m=\frac{9}{2} \end{matrix}\right.\\ \left\{\begin{matrix} x_2=\frac{-1}{4}\\ m=-\frac{9}{2} \end{matrix}\right. \end{array}\right.\) Vậy \(m=\frac{9}{2}\) hoặc \(m=-\frac{9}{2}\) Công thức tính nhanh cực trị hàm bậc 3Đây là một số công thức giúp chúng ta có thể giải quyết các bài toán trắc nghiệm một cách nhanh chóng mà không cần phải tính toán phức tạp. Cho hàm số \( y= ax^3+bx^2+cx+d \) có hai điểm cực trị phân biệt là \( A,B \) . Khi đó:
\(\frac{2}{3}(c-\frac{b^2}{3a})x+(d-\frac{bc}{9a})\) Xem chi tiết >>> Phương trình đường thẳng đi qua 2 điểm cực trị hàm số bậc 3
\(AB=\sqrt{\frac{4e(4e^2+1)}{a}}\) với \(e=\frac{b^2-3ac}{9a}\) Bài viết trên đây của DINHNGHIA.VN đã giúp bạn tổng hợp lý thuyết và bài tập về chuyên đề cực trị hàm số bậc 3 cũng như các phương pháp giải. Hy vọng những kiến thức trong bài viết sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình học tập và nghiên cứu về chủ đề cực trị hàm số bậc 3. Chúc bạn luôn học tốt! Xem thêm >>> Tìm m để hàm số có 3 cực trị: Lý thuyết và Các dạng bài tập Please follow and like us:
Trong đại số, một phương trình bậc ba có một biến là một biểu thức có dạng:
trong đó a khác 0. Lời giải của đẳng thức này được gọi là các không điểm của hàm số bậc ba được định nghĩa bởi vế trái của biểu thức. Nếu tất cả những hệ số a, b, c và d của phương trình là số thực, thì nó có ít nhất 1 không điểm (điều này đúng với mọi phương trình bậc lẻ). Tất cả các không điểm của phương trình bậc ba có thể được tìm ra bằng những cách sau:
Các hệ số không cần thiết phải là số thực. Các nghiệm của phương trình bậc ba không nhất thiết phải thuộc cùng trường với hệ số. Ví dụ, một số phương trình bậc ba với hệ số hữu tỉ có nghiệm là số vô tỉ (hay thậm chí là số phức). Phương trình bậc ba được đề cập lần đầu tiên bởi nhà toán học Ấn Độ cổ Jaina khoảng giữa năm 400 TCN và 200 CN. Nhà toán học Ba-tư Omar Khayyám (1048–1123) đã công bố việc giải phương trình bậc ba nhờ giao của một tiết diện co-nic với đường tròn. Ông công bố rằng lời của y có thể dùng để cho các lời giải số nhờ các bảng lượng giác. Sau này vào thế kỷ XVI, nhà toán học người Ý Scipione del Ferro (1465-1526) đã tìm ra cách giải một lớp các phương trình bậc ba dạng x 3 + m x + n {\displaystyle x^{3}+mx+n} với m , n > 0 {\displaystyle m,n>0} .[1] Thực ra, mọi phương trình bậc ba có thể đưa về dạng này. Tuy nhiên có thể dẫn đến căn bậc hai của những số âm, điều bấy giờ chưa giải quyết được. Del Ferro giữ kín điều này cho đến trước khi ông chết mới nói cho học trò ông là sinh viên Antonio Fiore. Vào 1530, Niccolo Tartaglia (1500-1557) tiếp nhận hai bài toán trong phương trình bậc ba từ Zuanne da Coi và công bố ông đã giải được chúng. Ông nhận lời thách thức của Fiore, và từ đó dấy lên cuộc cãi vã giữa hai người. Mỗi người hàng ngày đặt một số tiền và đưa ra một số bài toán cho đối thủ giải. Ai giải được nhiều bài toán hơn trong 30 ngày thì nhận tất cả số tiền. Tartaglia khi giải quyết các biểu thức trong dạng x 3 + m x + n {\displaystyle x^{3}+mx+n} , đã đề xuất một phương pháp tổng quát hơn. Fiore phải giải quyết các vấn đề trong dạng x 3 + m x 2 + n {\displaystyle x^{3}+mx^{2}+n} khó hơn và Tartaglia đã thắng cuộc. Sau này, Tartaglia được Gerolamo Cardano (1501-1576) thuyết phục tiết lộ bí mật của cách giải phương trình bậc ba. Tartaglia đã đặt điều kiện yêu cầu Cardano không tiết lộ nó. Ít năm sau, Cardano hiểu được công trình của Ferro và vi phạm lời hứa khi công bố phương pháp Tartaglia trong cuốn sách của ông nhan đề Ars Magna (1545) với lời ca ngợi dành cho Tartaglia. Với trường hợp đặc biệt là số Δ {\displaystyle \Delta } âm, người ta hay dùng phương pháp lượng giác để giải quyết nó, tuy vậy, đây là phương pháp không đại số và nghiệm tính ra vẫn là gần đúng do phải sử dụng các hàm số cos {\displaystyle \cos } và arccos {\displaystyle \arccos } . Và công thức đại số cho nghiệm tổng quát vẫn chưa thể hoàn thiện. (Công thức đại số nghiệm tổng quát là công thức tìm ra nghiệm của phương trình tổng quát mà chỉ dùng hữu hạn lần 6 phép toán cơ bản là cộng ( + {\displaystyle +} ), trừ ( − {\displaystyle -} ), nhân ( × {\displaystyle \times } ), chia (:), lũy thừa (^) và khai căn (√)). Thông thường. trong toán học sơ cấp, các hệ số α i {\displaystyle \alpha _{i}} là các số thực. Tuy nhiên đa số lý thuyết cũng đúng nếu các hệ số lấy trong môi trường số phức (x thuộc C). Ta luôn giả sử rằng α 3 {\displaystyle \alpha _{3}} ≠ 0. Có thể giải được một phương trình bậc ba bằng căn thức. Nghiệm của phương trình có thể tìm được bằng phương pháp sau, đề xuất bởi Scipione del Ferro và Niccolò Tartaglia, công bố bởi Gerolamo Cardano năm 1545.[1] Trước tiên, chia phương trình cho α 3 {\displaystyle \alpha _{3}} để đưa về dạng x 3 + a x 2 + b x + c = 0. ( 1 ) {\displaystyle x^{3}+ax^{2}+bx+c=0.\qquad (1)}Đặt x = t − a 3 {\displaystyle x=t-{\frac {a}{3}}} và biến đổi ta có phương trình t 3 + p t + q = 0 , {\displaystyle t^{3}+pt+q=0,} trong đó p = b − a 2 3 {\displaystyle p=b-{\frac {a^{2}}{3}}} và q = c + 2 a 3 − 9 a b 27 . ( 2 ) {\displaystyle q=c+{\frac {2a^{3}-9ab}{27}}.\qquad (2)}Nó được gọi là phương trình bậc ba suy biến. Ta sẽ tìm các số u {\displaystyle u} và v {\displaystyle v} sao cho u 3 − v 3 = q {\displaystyle u^{3}-v^{3}=q} và u v = p 3 . ( 3 ) {\displaystyle uv={\frac {p}{3}}.\qquad (3)}một nghiệm của nó tìm được từ việc đặt t = v − u , {\displaystyle t=v-u,\,}có thể kiểm tra trực tiếp khi thay giá trị t {\displaystyle t} vào (2), nhờ hằng đảng thức lập phương của nhị thức ( v − u ) 3 + 3 u v ( v − u ) + ( u 3 − v 3 ) = 0 {\displaystyle (v-u)^{3}+3uv(v-u)+(u^{3}-v^{3})=0\,}Hệ (3) có thể giải từ phương trình thứ hai rút v {\displaystyle v} , ta có v = p 3 u . {\displaystyle v={\frac {p}{3u}}.}Thay vào phương trình thứ nhất trong (3) ta có u 3 − p 3 27 u 3 = q . {\displaystyle u^{3}-{\frac {p^{3}}{27u^{3}}}=q.}Phương trình này tương đương với một phương trình bậc hai với u3. Khi giải, ta tìm được u = q 2 ± q 2 4 + p 3 27 3 . ( 4 ) {\displaystyle u={\sqrt[{3}]{{q \over 2}\pm {\sqrt {{q^{2} \over 4}+{p^{3} \over 27}}}}}.\qquad (4)}Vì t = v − u , {\displaystyle t=v-u,\,} và x = t − a 3 {\displaystyle x=t-{\frac {a}{3}}} , ta tìm được x = p 3 u − u − a 3 . {\displaystyle x={\frac {p}{3u}}-u-{a \over 3}.}Chú ý rằng, có sáu giá trị u {\displaystyle u} tìm được từ (4), vì có hai căn bậc ba ứng với hai dấu ( ± {\displaystyle \pm } ), và mỗi căn bậc ba có ba giá trị (một giá trị thực và hai tích của nó với − 1 / 2 ± i 3 / 2 {\displaystyle -1/2\pm i{\sqrt {3}}/2} ). Tuy nhiên, dấu của các căn phải chọn sao cho khi tính x {\displaystyle x} , không gặp trường hợp chia cho không. Thứ nhất, nếu p = 0 {\displaystyle p=0} , thì chọn dấu của căn bậc hai sao cho u ≠ 0. {\displaystyle u\neq 0.} , ví dụ u = q 3 {\displaystyle u={\sqrt[{3}]{q}}} . Thứ hai, nếu p = q = 0 {\displaystyle p=q=0} , thì ta có x = − a 3 . {\displaystyle x=-{\frac {a}{3}}.} . Đây là phần tóm tắt kết quả bài giải phương trình bậc ba: a x 3 + b x 2 + c x + d = 0 ( a ≠ 0 ) {\displaystyle ax^{3}+bx^{2}+cx+d=0\quad (a\neq 0)} (Lưu ý là các kết quả của lượng giác này chỉ ở trong môi trường radian) Đặt các giá trị: Δ = b 2 − 3 a c {\displaystyle \Delta =b^{2}-3ac} k = 9 a b c − 2 b 3 − 27 a 2 d 2 | Δ | 3 ( Δ ≠ 0 ) {\displaystyle k={\frac {9abc-2b^{3}-27a^{2}d}{2{\sqrt {|\Delta |^{3}}}}}\qquad (\Delta \neq 0)} 1) Nếu Δ > 0 {\displaystyle \Delta >0} 1.1) | k | ≤ 1 {\displaystyle |k|\leq 1} : Phương trình có ba nghiệm x 1 = 2 Δ cos ( arccos ( k ) 3 ) − b 3 a {\displaystyle x_{1}={\frac {2{\sqrt {\Delta }}\cos \left({\frac {\arccos(k)}{3}}\right)-b}{3a}}}x 2 = 2 Δ cos ( arccos ( k ) 3 − 2 π 3 ) − b 3 a {\displaystyle x_{2}={\frac {2{\sqrt {\Delta }}\cos \left({\frac {\arccos(k)}{3}}-{\frac {2\pi }{3}}\right)-b}{3a}}} x 3 = 2 Δ cos ( arccos ( k ) 3 + 2 π 3 ) − b 3 a {\displaystyle x_{3}={\frac {2{\sqrt {\Delta }}\cos \left({\frac {\arccos(k)}{3}}+{\frac {2\pi }{3}}\right)-b}{3a}}} 1.2) | k | > 1 {\displaystyle |k|>1} : Phương trình có một nghiệm duy nhất x = Δ | k | 3 a k ( | k | + k 2 − 1 3 + | k | − k 2 − 1 3 ) − b 3 a {\displaystyle x={\frac {{\sqrt {\Delta }}|k|}{3ak}}\left({\sqrt[{3}]{|k|+{\sqrt {k^{2}-1}}}}+{\sqrt[{3}]{|k|-{\sqrt {k^{2}-1}}}}\right)-{\frac {b}{3a}}}2) Nếu Δ = 0 {\displaystyle \Delta =0} : 2.1) b 3 − 27 a 2 d = 0 {\displaystyle b^{3}-27a^{2}d=0} : Phương trình có một nghiệm bội x = − b 3 a {\displaystyle x={\frac {-b}{3a}}} 2.2) b 3 − 27 a 2 d ≠ 0 {\displaystyle b^{3}-27a^{2}d\neq 0} : Phương trình có một nghiệm duy nhất x = − b + b 3 − 27 a 2 d 3 3 a {\displaystyle x={\frac {-b+{\sqrt[{3}]{b^{3}-27a^{2}d}}}{3a}}}3) Nếu Δ < 0 {\displaystyle \Delta <0} : Phương trình có một nghiệm duy nhất x = | Δ | 3 a ( k + k 2 + 1 3 + k − k 2 + 1 3 ) − b 3 a {\displaystyle x={\frac {\sqrt {|\Delta |}}{3a}}\left({\sqrt[{3}]{k+{\sqrt {k^{2}+1}}}}+{\sqrt[{3}]{k-{\sqrt {k^{2}+1}}}}\right)-{\frac {b}{3a}}}
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Phương_trình_bậc_ba&oldid=68728888” |