Hệ thống thông tin ngân hàng là gì

Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin và dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định trước.

Các tổ chức có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau. Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh. Với bên ngoài, hệ thống thông tin giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho sự phát triển.

Các đặc điểm của hệ thống[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thành phần (component)
  • Liên hệ giữa các thành phần
  • Ranh giới (boundary)
  • Mục đích (purpose)
  • Môi trường (environment)
  • Giao diện (interface)
  • Đầu vào (input)
  • Đầu ra (output)
  • Ràng buộc (constraints)

Ví dụ[sửa | sửa mã nguồn]

Cửa hàng bán sỉ và lẻ các loại nước ngọt, nước suối, rượu, bia... Đối tượng mà cửa hàng giao tiếp là khách hàng mua các loại nước giải khát, nhà cung cấp (các công ty sản xuất nước giải khát)cung cấp các loại nước giải khát cho cửa hàng và ngân hàng giao tiếp với cửa hàng thông qua việc gửi, rút và thanh toán tiền mặt cho nhà cung cấp.

Các thành phần cấu thành của hệ thống thông tin[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống thông tin thông thường được cấu thành bởi:

  • Phần cứng

Gồm các thiết bị/phương tiện kỹ thuật dùng để xử lý/lưu trữ thông tin. Trong đó chủ yếu là máy tính, các thiết bị ngoại vi dùng để lưu trữ và nhập vào/xuất ra dữ liệu.

  • Phần mềm

Gồm các chương trình máy tính, các phần mềm hệ thống, các phần mềm chuyên dụng, thủ tục dành cho người sử dụng.

  • Mạng truyền dữ liệu
  • Dữ liệu
  • Con người trong hệ thống thông tin

Các chuyên ngành sâu trong lĩnh vực hệ thống thông tin[sửa | sửa mã nguồn]

Các chuyên ngành thông thường bao gồm:

  • Phân tích viên hệ thống (systems analyst)
  • Tích hợp hệ thống (system integrator)
  • Quản trị cơ sở dữ liệu
  • Phân tích hệ thống thông tin
  • Quản trị hệ thống thông tin trong tổ chức
  • Lập trình quản lý cơ sở dữ liệu
  • Quản lý cơ sở dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo, quản lý

Vai trò của hệ thống thông tin trong quản lý[sửa | sửa mã nguồn]

Ứng dụng của hệ thống thông tin cho công tác xã hội và hoạt động kinh doanh bao gồm:

  • Giáo dục điện tử (elearning)
  • Thương mại điện tử (e-commerce)
  • Chính phủ điện tử (e-government)
  • Các hệ thống thông tin địa lý (GIS)

Ngoài ra, hệ thống thông tin còn xuất hiện trong nhiều lĩnh vực khác.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Archibald, J.A. (tháng 5 năm 1975). “Computer Science education for majors of other disciplines”. AFIPS Joint Computer Conferences: 903–906. Computer science spreads out over several related disciplines, and shares with these disciplines certain sub-disciplines that traditionally have been located exclusively in the more conventional disciplines
  • Denning, Peter (tháng 7 năm 1999). “COMPUTER SCIENCE: THE DISCIPLINE”. Encyclopaedia of Computer Science (2000 Edition). The Domain of Computer Science: Even though computer science addresses both human-made and natural information processes, the main effort in the discipline has been directed toward human-made processes, especially information processing systems and machines Jessup, Leonard M.; Joseph S. Valacich (2008). Information Systems Today Aidan Earl created the first Information System in Dublin, Ireland (3rd ed.). Pearson Publishing. Pages ??? & Glossary p. 416

Hệ thống thông tin cấp độ 1 trong hoạt động ngân hàng là hệ thống thông tin phục vụ hoạt động gì?

Hệ thống thông tin cấp độ 1 trong hoạt động ngân hàng được quy định theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2020/TT-NHNN. Cụ thể về phân loại hệ thống thông tin như sau:

1. Đối với hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng, các tổ chức thực hiện phân loại theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Đối với các hệ thống thông tin khác, thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này.

2. Hệ thống thông tin cấp độ 1 là hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức và chỉ xử lý thông tin công cộng.

Hệ thống thông tin ngân hàng là gì

3. Hệ thống thông tin cấp độ 2 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

  1. Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức, có xử lý thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng, thông tin hạn chế tiếp cận theo quy định của tổ chức nhưng không xử lý thông tin bí mật nhà nước;
  1. Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng không yêu cầu vận hành 24/7;
  1. Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động của một số bộ phận thuộc tổ chức hoặc của tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

4. Hệ thống thông tin cấp độ 3 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:

  1. Hệ thống thông tin xử lý thông tin bí mật nhà nước ở cấp độ Mật;
  1. Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ hàng ngày của tổ chức và không chấp nhận ngừng vận hành quá 4 giờ làm việc kể từ thời điểm ngừng vận hành;
  1. Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước;
  1. Các hệ thống thanh toán sử dụng của bên thứ ba dùng để thanh toán ngoài hệ thống của tổ chức;

đ) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin dùng chung phục vụ hoạt động của tổ chức và của ngành Ngân hàng....

Như vậy, hệ thống thông tin cấp độ 1 trong hoạt động ngân hàng là hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức và chỉ xử lý thông tin công cộng.

Khái niệm hệ thống thông tin quản lý là gì?

Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo các quyết định trong tổ chức.

Đâu là khái niệm hệ thống thông tin?

Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin và dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định trước. Các tổ chức có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau.

Hệ thống thông tin trong tổ chức là gì?

Hệ thống thông tin là một yếu tố cấu thành của một tổ chức doanh nghiệp. Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống thông tin trong tổ chức là hỗ trợ cho việc ra các quyết định và giúp nhà quản lý thực hiện các chức năng của quản lý.

Mục tiêu của hệ thống thông tin là gì?

Mục đích của các hệ thống thông tin là cung cấp những sản phẩm thông tin phù hợp cho người sử dụng. Các sản phẩm đó có thể là các thông báo, biểu mẫu, báo cáo, danh sách, đồ thị, hình ảnh hiển thị trên màn hình hoặc in ra trên giấy. - Lưu trữ các nguồn dữ liệu.