Hướng dẫn dùng 2d dimensional trong PHP
Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu những kiến thức nền tảng quan trọng của PHP, nó không quá khó nhưng bạn đọc nên tìm hiểu thật cẩn thận, qua đó dễ dàng tiếp cận những kiến thức sâu hơn nhé. Show Using CommentsCó 2 cách để bạn có thể add thêm comment vào code PHP của mình. Đầu tiên là comment kiểu dòng đơn, bằng cách thêm cặp dầu gạch chéo đằng trước: 4Bạn cũng có thể dùng kiểu comment này ngày phía sau một dòng code để mô tả nội dung hành động của dòng code đó, ví dụ: 5KHi cần comment trên nhiều dòng, bạn dùng kiểu multiple-line như dưới đây:
Ở đây, ta có thể dùng cặp ký tự 6 và 7để mở và đóng comment ở bất kỳ chỗ nào trong source code của bạn. Tôi thấy rằng, hầu hết lập trình viên thường sử dụng kiểu comment này để comment lại đoạn code mà không sử dụng nữa.
Basic SyntaxPHP là một ngôn ngữ khá đơn giản bắt nguồn từ C và Perl, nhưng nó lại khá giống Java. Nó cũng khá là linh hoạt, tuy nhiên có một vài quy tắc mà bạn cần tìm hiểu về cú pháp và cấu trúc của nó. SemicolonsBạn có thể thấy rằng, trong các ví dụ bên trên, các lệnh PHP cần kết thúc bằng dấu chấm phẩy, như sau: 0Có lẽ một lỗi phổ biến bạn sẽ gặp phải với PHP là việc quên dấu chấm phẩy này. Điều này khiến PHP xử lý nhiều câu lệnh như một câu lệnh mà nó không thể hiểu được, do đó nó sẽ hiển thị lỗi Parse error message. The $ symbolKý tự $ đã được sử dụng theo nhiều cách khác nhau bởi các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Ví dụ, trong ngôn ngữ BASIC, nó được sử dụng để kết thúc tên biến, để biểu thị chúng dưới dạng chuỗi.
Và đó là cú pháp bạn cần phải nhớ. Không giống như Python, ngôn ngữ yêu cầu rất nghiêm ngặt về cách thụt lề, cách sắp xếp code, còn đối với PHP thì nó cho phép bạn hoàn toàn tự do sử dụng (hoặc không sử dụng) thụt lề (indent) hay khoảng cách (space). Tuy nhiên, trong thực tế tôi khuyến khích bạn sử dụng indent hay space một cách hợp lý để code dễ đọc hơn khi thực hiện maintain. VariablesCó một phép ẩn dụ đơn giản sẽ giúp bạn hiểu các biến PHP là gì. Đó là hãy nghĩ biến như một hộp diêm nhỏ (hoặc lớn), mà bạn đã viết tên hoặc tô lên bên trên, bên trong hộp diêm chưa que diêm (hoặc một thứ gì đó, ta gọi là giá trị) String variablesHãy tưởng tượng bạn có một hộp diêm, và bặt đặt tên và viết lên đó là username. Sau đó, bạn viết Fred Smith lên một tờ giấy, và đặt tờ giấy đó vào trong hộp diêm. 1Dấu ngoặc kép bên trên chỉ ra rằng “Fred Smith” là một string (chuỗi ký tự). Bạn phải đặt một string trong dấu ngoặc kép hoặc dấu nháy đơn, mặc dù 2 dấu này có chút sự khác biệt, và tôi sẽ giải thích trong phần sau. Và khi bạn muốn xem có gì trong hộp, thì mở nó ra và lấy mảnh giấy trong đó. Trong PHP ta có thể làm tương tự bằng cách như sau (Hiển thị nội dung của variable ra màn hình): 2Hoặc ta có thể gán giá trị đó cho một biến khác (copy tờ giấy và đặt nó vào một hộp diêm khác), như thế này: 3Bạn có thể nhập thử đoạn code dưới đây để xem cách nó chạy như thế nào nhé.
Bạn có thể chạy file này bằng cách nhập địa chỉ sau (có thể khác nhau tùy máy) vào address bar của trình duyệt: 4
Kết quả là sẽ hiển thị ra 2 lần tên Fred Smith, lần đầu là giá trị của lệnh 6 và lần sau là giá trị của lệnh 7Numeric variablesCác biến không chỉ chứa giá trị chuỗi, mà nó có thể chứa cả giá trị số. Quay lại với hình ảnh hộp diêm, để lưu trữ số 17 trong biến 8, thì tương đương với việc ta đặt 17 hạt trong hộp diêm đó, bằng cách viết như sau: 9Hoặc ta cũng có thể lưu giá trị thập phân (floating-point number). Cú pháp như sau: 0ArraysVậy mảng (array) nghĩa là gì ? Đơn giản, ta có thể coi nó như là một vài hộp diêm được dán lại với nhau. 1. Để làm được điều này, ta có thể dán 5 hộp diêm cạnh nhau, trong đó mỗi hộp diêm chứa một tờ giấy có ghi tên mỗi cầu thủ.Và bên trên của toàn bộ các hộp diêm, ta viết tên mảng là 2. Điều này tương đương với code PHP như sau: 3Cú pháp này có vẻ phức tạp hơn một chút đúng không. Cụ thể, cũ pháp tạo mảng sẽ như sau: 4Với 5 string bên trong. Mỗi string được đặt trong dấu nháy đơn, và được phân cách bằng dấu phẩy. 5Lý do ta điền số 3 (không phải 4) ở câu lệnh trên là do phần tử đầu tiên trong mảng sẽ bắt đầu từ 0, do đó thứ tự của cầu thủ sẽ là từ 0 -> 4. Two-dimensional arraysThực tế ta có thể làm rất nhiều việc với mảng. Ví dụ, thay vì dùng những gắn những hộp diêm theo từng hàng đơn, ta có thể làm thành những mảng ma trận 2 chiều hoặc nhiều chiều hơn. Để thực hiện điều này trong code PHP, bạn phải thiết lập một mảng chưa 3 mảng, ví dụ dưới đây là một ví dụ về trò trơi cờ caro
Một lần nữa, ta đã đi tăng thêm một bước nữa về sự phức tạp, tuy nhiên bạn sẽ quen dần nếu nắm vững cú pháp cơ bản về mảng. Ở trên, ta thấy rằng cấu trúc 3 array() được lồng vào trong 1 array(). Và đây chính là minh họa về mảng 2 chiều. 6 -> Kết quả hiển thị ra sẽ là: x
Ngoài mảng 2 chiều, ta có thể tạo ra mảng nhiều chiều hơn bằng cách add thêm mảng trong đó. Cụ thể hơn, thì bạn google thêm nhé! Variable-naming rulesKhi tạo các biến trong PHP, bạn phải tuân thủ 4 quy tắc sau:
OperatorsOperator (toán tử) cho phép bạn sử dụng các phép toán như là cộng, trừ, nhân và chia. Ngoài ra, nó cũng hỗ trợ các toán tử khác như là, string, so sánh, và toán tử logic. Trong PHP các phép toán trông khá giống với số học thuần túy, ví dụ code dưới đây sẽ in ra kết quả là 8: 0Sau đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một chút về các toán tử mà PHP cung cấp nhé. Arithmetic operatorsCác toán tử số học sẽ thực hiện các phép toán học cơ bản. Trong đó bao gồm 4 phép toán chính như là: cộng, trừ, nhân, chia. Và phép toán liên quan tới tìm modulus (phần dư của phép chia), hoặc tăng, giảm giá trị của phần tử... Assignment operatorsCác toán tử này có vai trò gán giá trị cho các biến. Bao gồm các phép gán đơn giản như dấu =, và phức tạp hơn một chú như là +=, -=, ... vv. Ví dụ, toán tử += sẽ cộng thêm giá trị bên phải vào biến bên trái, thay vì là thay thế hoàn toàn giá trị bên trái. Do đó, nếu biến $count có giá trị là 5, thì câu lệnh dưới đây: 1sẽ set giá trị của $count thành 6. Và cách viết quen thuộc hơn là như dưới đây: 2Comparison operatorsCác toán tử so sánh thường được sử dụng bên trong một logic chẳng hạn như câu lệnh if, trong đó bạn cần so sánh hai mục. Ví dụ, bạn muốn so sánh xem một biến đang tăng giá trị đã đạt đến giá trị mong muốn hay chưa, hoặc là giá trị một biến có nhỏ hơn giá trị đã set hay không ...vv. Ta cần chú ý sự khác biệt giữa toán tử = và ==. Cái đầu tiên là toán tử gán, cái thứ 2 là toán tử so sánh. Ngay cả những lập trình viên có kinh nghiệm đôi khi cũng hay bị nhầm lẫn giữa chúng, nên bạn cẩn thận nhé. |