Ký hiệu đường dây 171 e nghĩa là gì
Võ Minh Phúc Tìm hiểu sơ đồ nguyên lí của trạm biến áp Khái niệm, phân loại và nguyên lí trạm biến áp Máy biến áp Trần Cao Hoàng Tìm hiểu về chức năng phân loại cấu tạo nguyên lí làm việc của Máy biến điện áp Chống sét van Máy biến dòng Ngô Văn Bính Tìm hiểu về chức năng phân loại cấu tạo nguyên lí làm việc của Máy cắt Dao cách ly Lê Trung Nhân Tìm hiểu về chức năng phân loại cấu tạo nguyên lí làm việc của Hệ thống tiếp địa Máy biến áp tự dùng TRẠM BIẾN ÁPI. KHÁI NIỆMTrạm biến áp là nơi đặt máy biến áp và các thiết bị phân phối điện khác nhằm tạo nên một hệ thống truyền tải điện năng hoàn chỉnh làm nhiệm vụ cung cấp điện. IIÂN LOẠI Phân loại dựa theo điện áp Dựa theo điện áp thì sẽ có 4 loại trạm sau đây: Siêu cao áp: Trạm có điện áp lớn hơn 500kV Cao áp: Trạm biến áp có điện áp 66kV, 110kV, 220kV và 500kV Trung áp: Gồm các trạm biến áp có điện áp 6kV, 10kV, 15kV, 22kV và 35kV Hạ áp: Là những trạm biến áp có điện áp nhỏ hơn thường là 0,4kV và 0,2kV Phân loại dựa trên điện lực Trạm trung gian Là máy biến áp có chức năng tiếp nhận điện từ cấp điện áp 110kV – 220kV và chuyển đổi sang cấp điện áp 22kV – 35kV. Các trạm biến áp này được đặt ngoài trời nên công suất của nó rất cao, máy biến áp cùng các thiết bị đóng cắt khác cũng có kích thước không hề nhỏ. Ngoài ra, máy biến áp còn được dùng trong các lò nung, trong lĩnh vực đo lường, hàn điện hoặc làm nguồn điện cho các trang thiết bị điện tử sử dụng điện. IIIẤU TẠO Máy biến áp có cấu tạo từ 3 phần, cụ thể như sau: Phần lõi thép Lõi thép của máy biến áp được dùng để dẫn từ, nó được chế tạo từ các vật liệu có đặc tính dẫn từ cực tốt. Thông thường thì nó được ghép bởi các lá thép kỹ thuật điện để tạo thành một mạch vòng khép kín. Các lá thép này mỏng với kích thước chỉ từ 0 - 0, bề mặt phía người có sơn cách điện. Lõi thép có 2 phần là trụ và gông. Trụ dùng để đặt dây quấn còn phần gông để nối các trụ lại với nhau nhằm tạo ra một mạch từ khép kín. Phần dây quấn Phần dây quấn trong máy biến áp đảm nhận nhiệm vụ chính là nhận năng lượng vào và truyền ra. Dây quấn có thể được làm bằng chất liệu đồng hoặc nhôm, thường có tiết diện hình chữ nhật hoặc tròn, bên ngoài sẽ có lớp cách điện. Dây quấn sẽ quấn nhiều vòng quanh trụ thép và giữa dây quấn với lõi, dây quấn với dây quấn, đều có lớp cách điện. Một máy biến áp thường có từ 2 hoặc nhiều dây quấn, mỗi máy sẽ có số vòng dây khác nhau và tùy thuộc vào nhiệm vụ biến áp của nó đảm nhận như thế nào. Hiện nay có 2 loại dây quấn là sơ cấp và thứ cấp, cụ thể: Dây quấn sơ cấp nhận năng lượng từ lưới. Dây quấn thứ cấp cung cấp năng lượng cho phụ tải. Số vòng dây của cuộn thứ cấp và sơ cấp khác nhau. Máy biến áp có chức năng hạ áp thì cuộn sơ cấp có số vòng lớn hơn cuộn thứ cấp. Máy biến áp thực hiện chức năng tăng áp thì số vòng của cuộn thứ cấp sẽ lớn hơn cuộn sơ cấp. Ngoài ra, còn phân loại dây quấn thành dây quấn hạ áp có điện áp thấp và dây quấn cao áp có điện áp cao. Không những vậy, dây quấn còn được chia thành 2 loại là xen kẽ và đồng tâm. Dây quấn đồng tâm thường có tiết diện ngang hình vòng tròn đồng tâm. Để tạo hình tròn đồng tâm có thể quấn hình trụ, quấn hình xoắn hoặc quấn hình xoắn ốc liên tục. Dây quấn xen kẽ thì các dây hạ áp và cao áp được quấn xen kẽ với nhau theo trụ thép. Phần vỏ máy Vỏ máy biến áp được làm từ nhiều chất liệu khác nhau tùy theo từng loại máy. Phổ biến nhất là vỏ thường được làm bằng các chất liệu như thép, nhựa, gỗ, tôn mỏng, gang. Nhiệm vụ chính của vỏ là bảo về các thành phần bên trong của máy biến áp. IVÊN LÍ HOẠT ĐỘNG Máy biến áp được tạo ra dựa theo 2 hiện tượng của vật lý đó là: Hiện tượng 1: Dòng điện khi chạy qua dây dẫn sẽ sinh ra từ trường. Hiện tượng 2: Hiện tượng cảm ứng điện từ được sinh ra do sự biến thiên từ thông trong cuộn dây, nhờ đó tạo là một hiệu điện thế có tính cảm ứng. Cuộn dây N1 và N2 được quấn quanh một lõi theo tạo thành vòng tròn khép kín. Khi đặt vào đầu dây N1 một điện áp xoay chiều U1, dòng điện L1 sẽ xuất hiện và chạy trong dây dẫn. Không những vậy, nó cũng sinh ra từ thông móc vòng cho 2 cuộn dây N1 và N2. Cuộn N2 được nối với điện áp U2 sẽ tạo ra dòng điện L2. Như vậy năng lượng trong dòng điện xoay chiều được truyền từ dây N1 sang N2. VÂN LOẠI
Máy biến áp đo lường: Máy biến áp chuyên dùng: Máy biến áp điện lực: Máy biến áp tự ngẫu:
Công suát máy biến áp Điện áp đầu vào , điện áp đầu ra Tổn hao máy biến áp Vật liệu quấn máy biến áp
DAO CÁCH LYI. ĐỊNH NGHĨA
dao cách ly không có bộ phận dập hồ quang nên không thể cắt dòng điện lớn. vì vậy dao cách ly chỉ dùng để đóng cắt khi không có dòng. IIIÂN LOẠI
dao cách ly một pha dao cách ly 3 pha
Transformer: Đây là một thiết bị không thể thiếu trong hệ thống giám sát, đo lường điện năng.
có trị số tiêu chuẩn 5A hoặc 1A, điện áp an toàn cung cấp cho mạch đo lường, điều khiển và bảo vệ
Kí hiệu: CT, BI,TI IIẤU TẠO :
Cuộn dây sơ cấp của máy biến dòng có số vòng rất nhỏ, có khi chỉ có vài vòng , còn cuộn thứ cấp có số vòng nhiều hơn và luôn được nối đất đề phòng khi cách điện giữa sơ cấp và thứ cấp bị chọc thủng thì không gây nguy hiểm cho dụng cụ phía sơ cấp và thứ cấp và người phục vụ Phụ tải thứ cấp của biến dòng điện rất nhỏ vì vậy có thể coi biến dòng luôn làm việc ở trạng thái ngắn mạch Trong trường hợp không có phụ tải phải nối đất cuộn thứ cấp để tránh quá điện áp cho thiết bị IIIÊN LÝ HOẠT ĐỘNG Dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi dòng điện xoay chiều chạy qua 1 dây dẫn, xung quanh nó sẽ xuất hiện một điện trường, điện trường này cảm ứng lên cuộn dây và sẽ xuất hiện một dòng điện trong đó. Tỷ lệ dòng điện này được căn cứ vào số vòng dây được cuốn trong cuộn dây biến dòng. MÁY CẮTI. ĐỊNH NGHĨA:Máy cắt điện là thiết bị điện dùng để đóng cắt mạch điện ở mọi chế độ vận hành: chế độ không tải, chế độ tải định mức, chế độ sự cố, trong đó chế độ đóng cắt dòng ngắt mạch là chế độ nặng nề nhất. II. PHÂN LOẠI: 1ân theo môi trường dập hồ quang Máy cắt dầu (nhiều dầu ,ít dầu) Máy cắt khí nén Máy cắt chân không Máy cắt tự sinh khí Máy cắt khí SF
HỆ THỐNG TIẾP ĐỊAIÁI NIỆM: Hệ thống tiếp địa trong trạm biến áp còn gọi là hệ thống tiếp đất có vai trò quan trọng trong vận hành. Khi xảy ra hiện tượng cách điện của thiết bị điện, cách điện của sứ bị hỏng sẽ xuất hiện dòng điện ngắn mạch, dòng điện rò chạy qua vỏ thiết bị điện hoặc chạy qua sứ đi theo dây dẫn xuống các điện cực và chạy tản vào đất. Khi có sét đánh vào đường dây, sóng sét mang điện áp cao lan truyền vào trạm biến áp, lúc đó các thiết bị chống sét làm việc dẫn dòng điện sét đi theo dây dẫn xuống các điện cực và chạy tản vào đất. Khi xảy ra sự cố chạm đất trong hệ thống điện 3 pha trung điểm không nối đất. Dòng điện chạm đất sẽ đi qua các điện cực và chạy tản vào đất. Trong một số trường hợp trạm biến áp có những đường ống kim loại, vật kim loại được chôn ngầm thuộc các hệ thống kỹ thuật khác đi gần hoặc chéo ngang qua. Nhất là ở những vùng đông dân cư như trong các thành phố, khu công nghiệp Nếu được sự đồng ý của cơ quan có hệ thống các đường dây, đường ống kỹ thuật ngầm và các đường ống đó dùng để chuyên tải những vật liệu không thể gây cháy nổ thì việc kết hợp các hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật ngầm với hệ thống nối đất để tăng nhanh khả năng tản dòng điện sét hoặc dòng điện sự cố vào trong đất là hết sức cần thiết. Hệ thống các đường dây, đường ống kỹ thuật ngầm trong các trường hợp này được xem như là bộ phận nối đất tự nhiên. Hai thành phần chính của hệ thống tiếp địa là: điện cực và dây tiếp địa. Các điện cực nối đất gồm điện cực thẳng đứng hoặc điện cực nằm ngang chôn ngầm dưới đất ở một độ sâu nhất định. Trong thực tế điện cực thường được làm bằng thép mạ kẽm hoặc bằng thép tròn mạ kẽm có chiều dài từ 2m đến 3m được đóng sâu xuống đất theo phương vuông góc, đầu trên cọc nằm cách mặt đất từ 0,5m đến 0,8m được hàn liên kết với nhau trong lòng đất bằng các thanh sắt dẹt. Khoảng cách giữa hai cọc từ 2m đến 5m. Hình 1:Lắp đặt hệ thống tiếp địa chống sét Dây tiếp địa nằm phía trên mặt đất làm bằng thép tròn mạ hoặc dây đồng mạ nhiều sợi. Một đầu dây tiếp địa bắt vào các cọc tiếp địa, một đầu bắt vào các bộ |