Lãi suất ngân hàng 2010 mới nhất năm 2022

Sau Tết, nhiều ngân hàng tung các chương trình ưu đãi tăng lãi suất huy động, tặng quà, lì xì may mắn cho khách hàng để thu hút lượng tiền nhàn rỗi của người dân.

Lãi suất huy động đang nóng dần 

Cuộc đua lãi suất huy động nóng dần kể từ thời điểm cuối năm 2021. Ngay sau Tết, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) nâng mức lãi suất cao nhất lên tới 12,4%/năm trong tháng đầu tiên, với kỳ hạn 12 tháng khi gửi tiết kiệm Prime Savings trên ngân hàng số VPBank Neo. Đây là mức lãi suất cao kỷ lục tại VPBank. Điều kiện khách hàng phải gửi tối thiểu là 10 triệu đồng. Đặc biệt, sản phẩm tiết kiệm này chỉ áp dụng cho khách hàng chưa có tiền gửi online hoặc khách hàng mới trong vòng 3 tháng tính từ thời điểm gửi tiền.

Không chỉ VPBank gia nhập "đường đua tăng lãi suất”, trước đó SCB tăng lãi suất huy động online 0,2% ở kỳ hạn từ 13 tháng trở lên.

Eximbank tăng 0,1 - 0,3%/năm; OCB tăng 0,2%/năm.

GPBank công bố biểu lãi suất tiền gửi mới áp dụng từ ngày 8.12 ghi nhận mức tăng đồng loạt 0,3% so với tháng 11 ở các kỳ hạn 6 tháng trở lên.

Techcombank công bố biểu lãi suất huy động vốn khách hàng cá nhân mới nhất áp dụng từ ngày 15.12 tăng 0,25-0,4% so với tháng trước ở tất cả kỳ hạn. 

Lãi suất ngân hàng nào cao nhất hiện nay? 

Theo khảo sát tại các ngân hàng thương mại, trong tháng 2.2022, lãi suất tiết kiệm cao nhất kỳ hạn 12 tháng vào khoảng 5,75 -7,4%/năm.

Lãi suất ngân hàng cao nhất trên thị trường hiện nay thuộc về Nam A Bank với mức 7,4% cho kỳ hạn 16 tháng, 24 tháng và 36 tháng đối với tiền gửi tiết kiệm trực tuyến. Lãi suất ngân hàng cao nhất kỳ hạn 12 tháng cũng là Nam A Bank với mức 7,2%.

Lãi suất ngân hàng 2010 mới nhất năm 2022

Lãi suất ngân hàng đã rục rịch tăng từ cuối năm ngoái. Ảnh TL

Xếp thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng cao nhất là SCB với mức lãi suất 7,25% cho kỳ hạn 13 tháng.  

Mức lãi suất ngân hàng cao nhất ở kì hạn 6 tháng hiện nay là SCB với mức lãi suất là 6,65% và lĩnh lãi cuối kỳ.

Ở kỳ hạn 3 tháng, PVcomBank, SCB, GPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất hệ thống ngân hàng với mức lãi suất 4%/năm. 

Lãi suất cao nhất kỳ hạn 1 tháng là 4% thuộc về PVcomBank, SCB, GPBank.

4 ngân hàng Big4 là Agribank, VietinBank, BIDV, Vietcombank đồng loạt có mức lãi suất cao nhất là 5,5-5,6%/năm cho kỳ hạn 12 tháng trở lên.

Ngân hàng Nhà nước sẽ điều hành lãi suất năm 2022 ra sao? 

Ông Phạm Chí Quang, Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước) cho biết: Với định hướng lạm phát như hiện nay, áp lực lạm phát trên phạm vi toàn cầu đang tăng, hệ số xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện chiếm đến 200% GDP, áp lực lạm phát nhập khẩu khá cao. Việc duy trì mặt bằng lãi suất không thay đổi cũng là áp lực lớn với ngành ngân hàng.

Việc thay đổi chính sách của Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới cũng là áp lực đối với Việt Nam.

Hầu hết Ngân hàng Trung ương trên thế giới có xu hướng thu hẹp chính sách tiền tệ, tăng lãi suất. Cụ thể, Fed cho biết có khả năng thu hẹp nới lỏng định lượng và tăng 3 lần trong năm 2022. Fed đã xác thực lạm phát là hiện hữu thay vì quan điểm cho rằng "lạm phát chỉ là nhất thời" như trước đây.

Lãi suất ngân hàng 2010 mới nhất năm 2022

Ông Phạm Chí Quang, Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước) cho biết: "Trong điều kiện cho phép, NHNN điều hành ổn định lãi suất, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí để có cơ sở giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ nền kinh tế". Ảnh TL

Theo dõi của NHNN, trong năm qua có tổng cộng 118 đợt tăng lãi suất và 16 lượt giảm lãi suất trên toàn cầu. Mới đây, một trong 7 ngân hàng trung ương trong nhóm G7 là Ngân hàng Trung ương Anh (BOE) tăng lãi suất. Đây là điều khá bất ngờ và điều này tác động lớn đến ngân hàng các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, tạo áp lực cho Ngân hàng Nhà nước duy trì lãi suất ổn định. Tuy nhiên tác động của dịch COVID-19 là rất lớn.

Theo Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, năm 2022 dựa trên kinh tế vĩ mô, diễn biến lạm phát, trong điều kiện cho phép, NHNN điều hành ổn định lãi suất, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí để có cơ sở giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ nền kinh tế.

Theo Báo Lao động

Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước là gì? Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước năm 2022? Lãi suất cơ bản qua các năm?

Lãi suất được xác định trong các hoạt động cho vay hay tiền gửi thực hiện có một bên là ngân hàng. Xác định trong dịch vụ cung ứng đối với dịch chuyển và tìm kiếm nguồn vốn. Mang đến lợi ích lãi suất nhận về cho bên cho vay. Việc thực hiện này đảm bảo phù hợp khi họ thực hiện đầu tư một cách an toàn. Tiền tham gia vào các giao dịch khác nhau để tìm kiếm thêm được nhiều lợi ích mới. Ngân hàng nhà nước quy định mức lãi suất thay đổi cho các khoảng thời gian. Đảm bảo trong cân đối với lợi ích và giá trị đầu tư từ nguồn vốn vay. Trong năm 2022, lãi suất này đang được xác định là bao nhiều %?

Căn cứ pháp lý: Quyết định 2868/QĐ-NHNN năm 2010 về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam.

Lãi suất ngân hàng 2010 mới nhất năm 2022

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước là gì?

Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước đưa ra. Để làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Từ đó đảm bảo thống nhất cũng như minh bạch đối với các nhu cầu tiếp cận khoản vay hay lợi ích.

Lãi suất cơ bản được áp dụng đối với các khoản vay thông thường. Được thực hiện với hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng. Hoặc các chủ thể trong nhu cầu tiền gửi vào ngân hàng để nhận về các lợi ích an toàn. Các ý nghĩa lãi suất minh bạch trong hoạt động của Ngân hàng nhà nước. Từ đó giúp các nhà đầu tư cân nhắc lựa chọn hình thức khác nhau trong nhu cầu của mình.

Thực hiện áp dụng trong các nhu cầu nào:

Thực hiện với nhu cầu huy động vốn của bên vay ngân hàng. Hay có nguồn tài chính ban đầu nhưng muốn gửi ngân hàng để nhận các lợi ích cố định. Như lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi. Theo các tính chất thực hiện dịch vụ được ngân hàng cung cấp.

Lãi suất cơ bản cần thiết được phản ánh. Và cân đối với các tiềm năng trong hoạt động kinh tế, các biến động giá trị của đồng tiền trong từng giai đoạn cụ thể. Khi mang đến công cụ để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện các chính sách tiền tệ trong ngắn hạn và chống cho vay nặng lãi. Có thể thấy được với hiệu quả ổn định giá trị, tránh làm mất giá của đồng tiền trên thị trường.

Đặc biệt là khi các nhu cầu vay được phản ánh. Việc tham gia các thỏa thuận về lãi suất thuộc lợi ích đối lập của các bên. Cho nên chống cho vay nặng lãi là một ý nghĩa trong hoạt động quản lý nhà nước.

Xem thêm: Lãi chậm trả và lãi quá hạn? Cách tính lãi suất chậm trả và quá hạn?

Áp dụng đối với đồng tiền Việt nam:

Lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công bố. Thực hiện trong các khoản vay, khoản tiền gửi trong tiếp cận và quản lý của Ngân hàng. Thông qua các tổ chức tín dụng thực hiện tiếp cận nhu cầu hiệu quả hơn.

Lãi suất cơ bản được được căn cứ xác định đảm bảo ý nghĩa, hiệu quả phản ánh giá trị:

– Xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng.

– Dựa trên lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước.

– Và dựa vào lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung – cầu vốn.

Các căn cứ phải được xem xét để cân đối. Từ đó phản ánh hiệu quả thông qua tính toán giá trị lãi suất.

Ý nghĩa lãi suất cơ bản:

Xem thêm: Quy định mới về lãi suất trong Bộ Luật Dân sự năm 2015

Từ khái niệm trên, có thể thấy lãi suất cơ bản đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nhà nước. Xác định với các ý nghĩa trong tham gia vào hoạt động tín dụng. Và đảm bảo các nhu cầu đầu tư, vay vốn hay xoay vòng vốn trên thực tế. Vừa giúp ngân hàng nhà nước tìm được nhiều lợi ích, lợi nhuận vật chất trong hoạt động cung cấp của bên trung gian. Đồng thời mang đến hiệu quả tác động và thúc đẩy trong phát triển của nền kinh tế.

Lãi suất cơ bản là công cụ quan trọng trong hoạt động quản lý. Để Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền tệ phù hợp. Tác động chung lên thị trường tài chính trong nước theo từng giai đoạn. Từ đó mang đến các ý nghĩa đối với tiếp cận và triển khai hiệu quả kinh tế. Là cơ sở đối với nền tảng thúc đẩy và phát triển xã hội.

Về các hệ quả kéo theo:

Xác định với ý nghĩa tăng hay giảm lãi suất cơ bản quy định trong những giai đoạn khác nhau:

Khi lãi suất cơ bản giảm, các chênh lệch xác định trong tìm kiếm của bên cho vay cũng giảm. Cũng sẽ kéo theo lãi suất huy động và lãi suất cho vay giảm. Khi việc huy động gắn với tính chất cung cầu được thể hiện trên thị trường. Các bên luôn muốn nhận về các lợi ích tốt nhất. Trong khi nghĩa vụ nhỏ nhất có thể thỏa thuận được. Và ngược lại xét với lãi suất cơ bản tăng.

2. Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước tiếng Anh là gì?

Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước tiếng Anh là Basic interest rate of the State Bank.

3. Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước năm 2022:

Chưa có biến động hay thay đổi:

Thế giới vừa mới bước chân vào những ngày đầu năm 2022. Với các bước đầu trong tìm kiếm và tiếp cận các nhu cầu đầu tư hiệu quả. Nên tình hình tài chính, tiền tệ chưa có nhiều thay đổi. Các ý nghĩa đối với bùng nổ phải được thể hiện với các bước chạm và làm quen nhiều hơn với thị trường.

Xem thêm: Cách tính lãi khi vay tiền, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

Vì vậy tại Việt Nam, các tác động và chuyển biến cũng chưa lớn. Ngân hàng Nhà nước cũng chưa ban hành bất cứ văn bản pháp luật nào để sửa đổi về mức lãi suất cơ bản. Và vẫn được áp dụng với mức lãi suất được cân đối theo Quyết định đã ban hành trước đó. Thể hiện với hiệu quả phản ánh của mức lãi suất. Cũng gắn với các nhu cầu tìm kiếm, tác động lợi ích trong quá trình kinh doanh ổn định.

Mức lãi suất đang được áp dụng:

Do đó, mức lãi suất cơ bản vẫn được áp dụng ở mức 9%/năm. Mang đến lợi nhuận xác định trên khoản vay, khoản tiền gửi được thực hiện. Theo quy định tại Quyết định 2868/QĐ-NHNN. Qua đó mà các giá trị lợi ích hoàn toàn có thể xác định được ở lãi suất tương ứng. Thực hiện với thời gian thực hiện các khoản vay hay khoản tiền gửi xác định.

Mức lãi suất này được quy định và thể hiện trong tính chất áp dụng ổn định. Thực hiện từ năm 2010, khi có hiệu lực của Quyết định trên. Từ đó mang đến các thay đổi kéo theo phản ánh trong quyền và nghĩa vụ, lợi ích tìm kiếm.

Một số quy định:

Một số mức lãi suất đã được Ngân hàng Nhà nước công bố gần đây:

Tháng 8/2021 vừa rồi, Ngân hàng Nhà nước đã ra thông báo giảm lãi suất điều hành. Tác động và mang đến các thay đổi trong hoạt động quản lý và thực hiện các dịch vụ cung cấp liên quan. Nhằm mục đích điều chỉnh sao cho phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô. Mang đến các tác động tích cực đối với hiệu quả thực hiện kinh tế. Cũng như phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường.

Trên thực tế thì sau động thái này, các chuyển biến và tác động cũng được thực hiện. Nhiều ngân hàng đã có thể giảm bớt được phần nào chi phí trong bối cảnh bội chi ngân sách hiện nay. Và đảm bảo trong hiệu quả cân đối nguồn tiền tham gia.

Xem thêm: Lãi suất cho vay là bao nhiêu % thì phạm tội cho vay nặng lãi?

4. Lãi suất cơ bản qua các năm:

Các quy định về mức lãi suất cơ bản làm đầu tiên được xác định trong 1997. Thực hiện trong hoạt động của Ngân hàng nhà nước. Và được nhắc đến lần đầu trong Luật Ngân hàng nhà nước năm 1997. Tuy nhiên, mới chỉ mang đến các nhận thức và tiếp cận ban đầu trong ý nghĩa cần phản ánh.

Song lãi suất cơ bản chỉ được công bố lần đầu vào ngày 02 tháng 8 năm 2000. Theo Quyết định số 241/2000/QĐ-NHNN được áp dụng từ ngày 05/8/2000. Để phản ánh với ý nghĩa đảm bảo trong hoạt động cung cấp dịch vụ. Cũng như xác định cho một giá trị cần thiết áp dụng đối với nhu cầu tìm kiếm lợi ích từ kinh doanh. Và thực hiện hiệu quả trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Trong lần đầu được công bố, lãi suất cơ bản ở mức 8%/năm.

Các giá trị này cũng không có quá nhiều biến động. Thể hiện với hoạt động quản lý tương đối ổn định với hiệu quả nền kinh tế. Tránh được các thực tế phản ánh trong cho vay nặng lãi. Các tổ chức, chủ thể khác cũng được đảm bảo với nhu cầu tâp chung vào ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Để có được các quyền lợi tốt hơn, an toàn và tránh rủi ro hơn.

Giai đoạn 2000 – 2002:

Từ ngày 05/8/2000 đến ngày 31/5/2002, lãi suất cơ bản được cộng với biên độ từ 0,3 – 0,5%/tháng. Từ đó xác định cho các giá trị lãi suất được phản ánh với các khoảng thời gian khác nhau. Cũng như là giai đoạn với các dịch chuyển lãi suất trong các tháng. Mang đến mức lãi suất tăng dần trên thực tế. Các quyền lợi hay nghĩa vụ tương ứng cũng được quản lý và phản ánh trong cân đối quản lý hiệu quả. Để làm cơ sở tính lãi suất cho vay đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng.

Giai đoạn 2008 – 2010:

Đến tháng 06 năm 2008, Quyết định 1317/QĐ-NHNN đươc ban hành. Theo quyết định trên, lãi suất cơ bản được áp dụng trong giai đoạn này là 14%/năm. Và đây có thể coi là giai đoạn với mức lãi suất cao.

Ngày 27/10/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 2561/QĐ-NHNN. Thực hiện thay thế với xác định mức lãi suất mới. Quy định mức lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam là 8%/năm. Có hiệu lực thi hành từ ngày 1/11/2010. Có thể thấy với các điều chỉnh phù hợp với ý nghĩa quy định và phản ánh của lãi suất. Điều đó có ý nghĩa giúp cho các hiệu quả về kinh tế hay giá trị nội tệ được ổn định.

Xem thêm: Lãi suất là gì? Các loại lãi suất và các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất?

Giai đoạn cuối 2010 đến nay:

Ngày 29/11/2010, Ngân hàng nhà nước tiếp tục ban hành Quyết định 2868/QĐ-NHNN. Theo đó, Điều 1 Quyết định trên quy định “mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm”. Cũng như được thực hiện cho đến nay và chưa có các thay đổi mới.