Loại protein nào sau đây tham gia vận chuyển O2 CO2 trong cơ thể

Protein được tạo thành từ các axit amin và đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe. Chất dinh dưỡng này gần như tham gia vào hầu hết các chức năng của tế bào. Vậy Protein có những vai trò gì đối với cơ thể chúng ta? Mời bạn cùng tìm hiểm trong bài viết dưới đây.

1. Giúp tăng trưởng và duy trì các mô

Protein rất cần thiết trong quá trình tăng trưởng và duy trì các mô. Nhưng dưỡng chất này có thể thay đổi trạng thái liên tục. Thông thường, để xây dựng và sửa chữa các mô, cơ thể sẽ phá vỡ một lượng protein nhất định. Nhưng trong một vài trường hợp lượng chất này sẽ cần nhiều hơn mức bình thường.

Loại protein nào sau đây tham gia vận chuyển O2 CO2 trong cơ thể
Protein có vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì các hoạt động sống của cơ thể

Cụ thể, những người lớn tuổi, hay vận động viên thể thao, những người có bệnh, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, những trường hợp sau phẫu thuật hoặc sau chấn thương cũng cần phải bổ sung protein nhiều hơn người bình thường.

2. Protein hỗ trợ truyền tín hiệu giữa các tế bào

Protein cũng đóng vai trò là kích thích tố, có nhiệm vụ hỗ trợ các giao tiếp giữa các mô với cơ quan và hỗ trợ giao tiếp giữa các tế bào. Cụ thể, các mô hoặc các tuyến nội tiết tạo ra nội tiết tố. Tiếp đó nội tiết tố (hormone) sẽ được vận chuyển theo đường máu đến các mô và liên kết với những protein trên bề mặt tế bào.

3. Tạo phản ứng sinh hóa

Protein cũng có nhiệm vụ tạo ra các enzyme, cùng tham gia hỗ trợ hàng nghìn phản ứng sinh hóa được diễn ra bên trong và bên ngoài tế bào. Cấu trúc của enzyme kết hợp với những phân tử bên trong tế bào được gọi là chất nền, để thúc đẩy những phản ứng cần thiết cho quá trình trao đổi chất được diễn ra trong cơ thể.

Loại protein nào sau đây tham gia vận chuyển O2 CO2 trong cơ thể
Bổ sung protein bằng Whey protein

4. Giúp định hình cấu trúc mô tế bào

Một số protein có cấu trúc dạng sợi có chức năng tạo độ cứng chắc cho các mô và tế bào. Chẳng hạn như:

  • Keratin: Là một dạng protein có trong da, tóc và móng tay.

  • Collagen: Là cấu trúc protein nhiều nhất trong cơ thể, có vai trò góp phần cấu tạo nên da, gân, xương và dây chằng.

  • Elastin: Là dạng linh hoạt hơn collagen gấp vài trăm lần. Nó có tác dụng tăng độ đàn hồi giúp cho nhiều mô trong cơ thể dù đã bị kéo dãn hoặc co bóp vẫn có thể trở về trạng thái ban đầu, ví dụ như tử cung hay phổi và các động mạch.

5. Duy trì độ pH

Bên cạnh những vai trò quan trọng nói trên, protein cũng tham gia vào quá trình điều chỉnh nồng độ pH (axit và bazơ) trong máu cũng như một số chất dịch cơ thể khác. Duy trì phạm vi pH ở mức bình thường là một điều rất quan trọng vì ngay cả một sự thay đổi nhỏ cũng có thể khiến cơ thể gặp nguy hiểm, thậm chí dẫn đến nguy cơ tử vong.

Vận động viên có thể cần bổ sung nhiều protein hơn người bình thường

6. Tăng cường miễn dịch

Protein cũng là một thành phần giúp hình thành các kháng thể, để bảo vệ cơ thể và chống lại nhiễm trùng. Khi vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào các tế bào, chúng có thể gây ra những bệnh nhiễm trùng cho cơ thể chúng ta. Kháng thể có vai trò tiêu diệt vi khuẩn và virus để bảo vệ cơ thể tránh khỏi nguy cơ này.

7. Vận chuyển các chất dinh dưỡng

Protein sẽ theo dòng máu vận chuyển các chất dinh dưỡng ra vào các tế bào. Bên cạnh đó, nó cũng có nhiệm vụ lưu trữ, chẳng hạn như ferritin có khả năng dự trữ sắt trong cơ thể hay casein - một loại protein có nhiều trong sữa, giúp trẻ sơ sinh phát triển một cách toàn diện hơn.

8. Giúp cơ thể luôn tràn đầy năng lượng

Đây là vai trò rất quan trọng của loại dưỡng chất này. Protein có khả năng cung cấp năng lượng cho cơ thể. Vì thế, khi tiêu thụ protein, bạn sẽ thấy cơ thể khỏe mạnh hơn, sung sức hơn. Ngược lại, cơ thể sẽ mệt mỏi, uể oải nếu thiếu đi dưỡng chất này.

Loại protein nào sau đây tham gia vận chuyển O2 CO2 trong cơ thể
Xét nghiệm protein để đánh giá tình trạng sức khỏe

Thông thường, mỗi gram Protein có chứa khoảng 4 calo. Chất béo được đánh giá là cung cấp cho cơ thể nhiều năng lượng nhất, cụ thể 1 gram chất béo có thể cung cấp 9 calo. Nhưng protein mới là chất dinh dưỡng quan trọng và cuối cùng mà cơ thể muốn tiêu thụ để làm năng lượng. Vì protein còn có nhiều vai trò quan trọng và tham gia vào các chức năng khác trên khắp cơ thể.

Protein đóng vai trò quan trọng trong cơ thể và nếu hàm lượng này có sự thay đổi bất thường cũng có thể dẫn khiến cơ thể sinh bệnh. Để đánh giá chính xác được lượng protein trong cơ thể, các bác sĩ có thể sử dụng phương pháp xét nghiệm máu và nước tiểu.

Đây là xét nghiệm rất đơn giản, không tốn nhiều chi phí và rất hữu ích trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Những trường hợp mắc bệnh về thận, gan và những bệnh về đường tiêu hóa nên thường xuyên thực hiện xét nghiệm này để theo dõi cũng như kiểm soát tình trạng sức khỏe và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh.

Những đối tượng nên đo nồng độ protein trong cơ thể là:

  • Người thường xuyên chán ăn, cảm giác ăn không ngon, sút cân bất thường, không rõ nguyên nhân.

  • Người luôn cảm thấy thiếu năng lượng, cơ thể thường xuyên mệt mỏi.

  • Cơ thể bị phù, sưng.

  • Gặp khó khăn khi đi tiểu.

  • Những người có bệnh lý về thận.

  • Những người bị suy dinh dưỡng.

Trên đây là những thông tin về Protein cũng như vai trò quan trọng của nó đối với cơ thể chúng ta. Nếu bạn cần tìm hiểu thêm về vấn đề này hoặc nằm trong nhóm đối tượng cần phải kiểm tra lượng Protein trong cơ thể, hãy liên hệ với Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC theo đường dây nóng 1900 56 56 56.

MEDLATEC là một cơ sở y tế uy tín tại Hà Nội. Bệnh viện luôn nỗ lực đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ thăm khám và điều trị. Ngoài cơ sở vật chất quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại, chúng tôi còn có đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm và luôn sẵn sàng tư vấn và điều trị bệnh tận tâm.

Các gói khám của bệnh viện được thiết kế để phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau với mức chi phí vô cùng hợp lý. Chính vì thế bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi thăm khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC.

Sau khi khí oxi (O2) được khuếch tán từ bề mặt trao đổi khí của cơ quan hô hấp vào hệ tuần hoàn được vận chuyển đến mô để cung cấp O2 cho tế bào; CO2 được tạo ra trong hô hấp nội bào sẽ được vận chuyển đến cơ quan cơ quan hô hấp để đưa ra ngoài. Ở bài này chúng ta cùng nhau tìm hiểu về cách vận chuyển 2 loại khí là O2 và CO2 trong máu ở động vật hô hấp bằng phổi.

Loại protein nào sau đây tham gia vận chuyển O2 CO2 trong cơ thể
Sự trao đổi khí ở phổi và mô
Loại protein nào sau đây tham gia vận chuyển O2 CO2 trong cơ thể
Vận chuyển Oxi trong máu (động mạch)

Loại protein nào sau đây tham gia vận chuyển O2 CO2 trong cơ thể
Vận chuyển Oxi trong máu (tĩnh mạch)

O2 được vận chuyển trong máu dưới dạng hòa tan và kết hợp hêmôglôbin:

- Dạng hòa tan: lượng O2 hòa tan trong huyết tương rất ít, khoảng 0,03 mlO2/100ml máy, chiếm khoảng 1-2% lượng O2 được vận chuyển.

- Dạng kết hợp: khí O2 được vận chuyển chủ yếu dưới dạng ôxihêmôglôbin (HbO2). Dạng vận chuyển này chiếm 98-99% lượng O2 được vận chuyển. Cứ 1g Hb có khả năng gắn 1,34 ml O2, mà trong 100ml máu có 15g Hb, do đó trong 100ml máu có 20ml O2 ở dạng kết hợp với Hb.Như vậy, lượng O2 ở dạng kết hợp nhiều gấp 700 lần so với lượng O2 dạng hòa tan.

Phản ứng thuận nghịch của Hb với O2: Hb + O2  ⇆ HbO2

Ở phổi, O2 gắn lỏng lẻo với Fe2+ có trong phân tử Hb tạo thành phức hợp HbO2. Phản ứng kết hợp này là yếu và kém bền nên khi máu đến mô, HbO2 dễ dàng giải phóng ra O2 cung cấp cho hoạt động của tế bào.

Sự phân li của HbO2 phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: phân áp O2, pH, nhiệt độ, phân áp CO2

 - Phân áp O2 là yếu tố quyết định sự kết hợp hoặc phân li của HbO2. Ở nơi có phân áp O2 cao như phổi, Hb kết hợp với O2 tạo thành HbO2, còn ở nơi có phân áp O2 thấp như mô, xảy ra phản ứng phân li HbO2, cung cấp O2 cho tế bào. Trong cơ thể, nơi nào phân áp O2 càng thấp thì HbO2 phân li thành Hb và O2 càng nhiều.

- pH máu giảm, làm tăng phân li HbO2 thành Hb và O2.

- Nhiệt độ tăng, làm tăng phân li HbO2 thành Hb và O2/

- Phân áp Co2 tăng làm tăng phân li của HbO2 thành Hb và O2. Đó là hiệu ứng Bohr (còn gọi là tác dụng Bohr).

Nếu trong không khí có nhiều khí oxit cacbon (CO) thì Hb sẽ kết hợp với CO tạo thành HbCO (do ái lực của Hb với CO rất cao), do vậy Hb không thể kết hợp được với O2 → làm cho tế bào thiếu O2 và có thể dẫn đến tử vong.

Máu nhận CO2 ở mô và vận chuyển đến phổi dưới hai dạng sau:

- Dạng hòa tan trong huyết tương

+ HCO3- (bicacbonat) trong huyết tương.

Từ mô, CO2 khuếch tán qua dịch kẽ tế bào vào huyết tương và vào hồng cầu. 

- Một lượng nhỏ CO2 hòa tang vào huyết tương (chiếm 5-7% tổng lượng CO2 được vận chuyển).

- Phần lớn CO2 khuếch tán vào hồng cầu, trong hồng cầu, một phần CO2 kết hợp với Hb tạo thành phức hợp HbCO2 (chiếm tổng số 25% tổng số lượng CO2 được vận chuyển), còn phần lớn CO2 kết hợp với H2O tạo thành H2CO3 (nhờ xác tác của enzim cacbonic anhidraza). H2CO3 phân li thành HCO3- và H+. Từ hồng cầu HCO3- khuếch tán vào huyết tương. Lượng CO2 vận chuyển dưới dạng HCO3- trong huyết tương chiếm khoảng 65-70% tổng số CO2 được máu vận chuyển.

Do HCO3- liên tục khuếch tán từ hồng cầu vào huyết tương nên Cl- (ion clo) từ huyết tương đi vào hồng cầu để lập lại cân bằng điện tích. Hiện tượng Cl- đi vào trong trường hợp này gọi là tràn clorit.

Khi máu mang CO2 đến phổi, quá trình phân li và giải phóng CO2 qua phổi diễn ra theo chiều ngược lại:

- CO2 khuếch tán từ huyết tương vào phế nang.

- HbCO2 phân li thành Hb và CO2, CO2 khuếch tán từ hồng cầu vào trong phế nang.

- HCO3- khuếch tán từ huyết tương vào hồng cầu và kết hợp với H+ tạo thành H2CO3. Nhờ enzim cacbonic anhidraza xúc tác, H2CO3 phân li thành CO2 và H2O. Khí CO2 khuếch tán từ hồng cầu vào trong phế nang và đi ra ngoài khi thở.

Do HCO3- liên tục khuếch tán từ huyết tương vào hồng cầu nên Cl- từ hồng cầu khuếch tán trở lại huyết tương để lập lại cân bằng điện tích.

- Tài liệu chuyên sinh THPT.

- Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học THPT.

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Để làm tốt bài tập sinh học dạng này các bạn cần xem lý thuyết về nguyên phân trước. Ngoài ra có thể xem thêm dạng bài tập về tính số NST, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân . Sau đây mình sẽ hướng dẫn các bạn làm bài tập tiếp theo: dạng bài tập về tính số lượng tế bào con, số NST cần cung cấp, số thoi vô sắc xuất hiện (bị phá huỷ) qua nguyên phân. Trước tiên các bạn cần hiểu và nhớ một số công thức sau Số tế bào sinh ra qua nguyên phân: + Một tế bào qua k lần nguyên phân sẽ hình thành $2^k$ tế bào con. + a tế bào đều nguyên phân k lần, số tế bào con được tạo thành là: $a.2^k$ tế  bào. Số NST đơn môi trường cần cung cấp: + Một tế bào lưỡng bội (2n NST) qua k lần nguyên phân, số NST đơn môi trường nội bào cần cung cấp: $2^k.2n-2n =  (2^k-1)2n$. + Vậy, a tế bào có 2n NST đều nguyên phân k lần, môi trường cần cung cấp số NST là: $a.(2^k-1)2n$. Số thoi vô sắc xuất hiện, bị phá hủy: + Thoi vô sắc xuất hiện ở kì trước, bị phân hủy hoàn toàn vào kì cuối. Vậy có ba

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g

Môi trường bên trong cơ thể sinh vật (nội môi) nói chung và cơ thể người nói riêng luôn được duy trì ổn định. Ví dụ như người trưởng thành có nhiệt độ thân nhiệt khoảng 37,5 độ C, áp suất thẩm thấu trong máu và dịch mô khoảng 0,9atp, nồng độ gulozo (đường) trong máu khoảng 108 - 140mg/dl, nồng độ pH khoảng 7.35 – 7.45 ... Điều gì xảy ra nếu như các điều kiện lí hóa bên trong cơ thể chúng ta không còn ở trong vùng bình thường? Khi cơ thể chúng ta nhiệt độ quá cao hay quá thấp; điều gì sẽ xảy ra khi nồng độ đường trong máu luôn quá cao hay quá thấp; điều gì sẽ xảy ra khi áp suất thẩm thấu trong cơ thể luôn cao hay thấp hơn mức bình thường? Câu trả lời chung là cơ thể không còn khỏe mạnh (hay là đã bị bệnh). Trong nội dung bài này chúng ta cùng nhau tìm hiểu có chế để cân bằng áp suất thẩm thấu trong trong môi trường bên trong cơ thể mà cụ thể là trong máu (dịch tuần hoàn). Áp suất thẩm thấu trong máu phụ thuộc vào lượng nước và nồng độ các chất hòa tan trong máu mà chủ yếu là hà

Dạng bài tập liên quan đến chu kì tim thuộc chủ đề sinh lí tuần hoàn ở phần sinh lí động vật trong chương trình sinh học lớp 11. Phần bài tập này thường được ra trong các kì thi HSG cấp trường, cấp tính môn sinh học. Như chúng ta đã biết, đối với người trưởng thành (bình thường) thì mỗi chu kì tìm gồm có 3 pha (pha co tâm nhĩ, pha co tâm thất và pha dãn chung) với tổng thời gian của một chu kì tim là 0,8 giây. Trong đó: Pha co tâm nhĩ: 0,1 giây Pha co tâm thất: 0,3 giây Pha giãn chung: 0,4 giây Những động vật khác cũng tương tự, trong mỗi chu kì tìm cũng gồm 3 pha nhưng thời gian mỗi pha cũng như tổng thời gian của mỗi chu kì là có thể khác nhau ở các loài động vật khác nhau. Nêu như thời gian của mỗi chu kì tim càng ít thì số nhịp tim (số chu kì tim) trong mỗi phút (60 giây) càng cao và ngược lại. Nếu gọi: Q: lưu lượng máu đẩy vào động mạch / phút (lưu lượng tim). Qs: lượng máu bơm vào động mạch / chu kì tim. f: số chu kì tìm/phút (số nhịp tim). V1: thể tích m

Sinh vật bình thường có bộ NST 2n, khi giảm phân sẽ cho giao tử bình thường n. Tuy nhiên trong thể đột biến như thể ba nhiễm, thể tứ bội thì giảm phân cho ra những loại giao tử như thế nào. Ở bài này sẽ hướng dẫn các em cách viết và các định tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra trong quá trình giảm phân của thể tứ bội (4n). Ví dụ:  thể tứ bội có kiểu gen AAaa giảm phân bình thường sẽ tạo ra những loại giao tử nào và tỉ lệ bằng bao nhiêu? Để viết giao tử cho thể tứ bội các em sơ đồ hình chữ nhật như bên dưới. Ở mỗi góc của hình chữ nhật ta viết mỗi alen. Ví dụ ở trên cơ thể có kiểu gen AAaa nên ta viết 2 góc có alen A và 2 góc có alen a. Sau đó ta sẽ nối các cạnh và 2 đường chéo để được số loại và tỉ lệ giao tử như sau: Số giao tử AA = 1 Số giaotử aa = 1 Số giao tử Aa = 4 Vậy cơ thể tứ bội có kiểu gen AAaa giảm phân sẽ cho ra 3 loại giao tử lưỡng bội là AA, aa và Aa với tỉ lệ: 1/6AA : 4/6Aa : 1/6aa. Tất nhiên là ta chỉ xét một gen nào đó trong thể tứ bội và dạng này đề cũ

Giả sử thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có tần số alen A là p ; tần số alen a là q và chọn lọc tự nhiên loại bỏ hoàn toàn kiểu hình động hợp lặn (kiểu gen aa bị chết ở giai đoạn phôi) thì tần số alen và thành phần kiểu gen qua các thế hệ ngẫu phối như sau: Bài tập trắc nghiệm về quần thể ngẫu phối Quá trình ngẫu phối thì $F_1$ sẽ có thành phần kiểu gen là $p^2$ AA : 2pq Aa : $q^2$ aa . Do aa bị chết ở giai đoạn phôi nên tỉ lệ kiểu gen ở $F_1$ là: $p^2$ AA : 2pq Aa , suy ra tần số alen ở $F_1$ là: Tần số alen a = $\frac{pq}{p^2+2pq}=\frac{q}{1+q}$ n số alen A = $1-\frac{q}{1+q}=\frac{1}{1+q}$ Thành phần kiểu gen ở thế hệ F2 là: ${{\left( \frac{1}{1+q} \right)}^{2}}$AA : $2\frac{1}{1+q}\frac{q}{1+q}$Aa : ${{\left( \frac{q}{1+q} \right)}^{2}}$aa Vì aa bị chết ở giai đoạn phối nên thành phân kiểu gen của $F_2$ là: $\frac{1}{1+2q}$AA : $\frac{2q}{1+2q}$Aa, suy ra tần số alen ở $F_2$ là: Tần số alen a = $\frac{q}{1+2q}$ Tần số alen A = $\frac{1+q}{1+2q}$ Qu

Phiên mã là quá trình truyền thông tin di truyền từ phân tử ADN mạch kép sang phân tử ARN mạch đơn. Đây là quá trình tổng hợp ARN. Phiên mã diến ra ở kỳ trung gian, lúc nhiễm sắc thể ở dạng dãn xoắn. 1. Cơ chế phiên mã ở sinh vật nhân sơ: Quá trình phiên mã được phân thành 3 Giai đoạn: khởi động, kéo dài và kết thúc . Giai đoạn khởi động: Dưới tác động của enzim ARN-pôlimeraza một đoạn của phân tử ADN (gen) được tháo xoắn và tách 2 mạch đơn ra, trong đó một mạch đơn được dùng làm khuôn để tổng hợp ARN. Giai đoạn kéo dài: + Khi enzim ARN-pôlimeraza di động trên mạch khuôn, mỗi nuclêôtit trên mạch khuôn kết hợp với 1 ribonuclêotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung (A-U, T-A, G-X, X-G) + Enzim di động theo chiều 3’ => 5’ và sợi ARN được tổng hợp theo chiều 5’ => 3’. Giai đoạn kết thúc: + Khi enzim ARN-pôlimeraza dịch chuyển gặp dấu hiệu kết thúc thì ngừng lại và nhã mạch khuôn ra, đồng thời mạch ARN được tổng hợp xong và tách khỏi enzim và mạch k

Thể tam nhiễm hay còn gọi là thể ba nhiễm có bộ NST dạng (2n+1). Khi giảm phân tạo giao tử, NST đang xét có 3 chiếc sẽ hình thành dạng giao tử gồm 2 chiếc (n+1) và 1 chiếc (n) cụ thể, mời các em xem qua tỉ lệ giao tử của thể ba nhiễm sau: AAA giảm phân cho ra 2 loại giao tử với tỉ lệ là 1/2AA : 1/2A . AAa   giảm phân cho ra 4 loại giao tử với tỉ lệ là 1/6AA : 2/6Aa :  2/6A : 1/6a Aaa   giảm phân cho ra 4 loại giao tử với tỉ lệ là 2/6Aa :  1/6 aa : 1/6A : 2/6a aaa   giảm phân cho ra 2 loại giao tử với tỉ lệ là 1/2aa : 1/2a .   Làm thế nào để có được các tỉ lệ giao tử như trên? Các em nếu chưa quen thì sử dụng hình tam giác để xác định loại giao tử cũng như tỉ lệ giao tử của thể ba nhiễm như sau: Ví dụ để viết tỉ lệ các loại giao tử của thể ba có kiểu gen AAa ta kẻ tam giác đều và mỗi đỉnh (góc) tam giác là 1 alen như sau: Với mỗi góc là một giao tử bình thường (n) và mỗi cạnh là một giao tử (n+1). Vậy cơ thể có kiểu gen AAa giảm phân cho ra các loại: T