Lượng bạch cầu bé giảm bao nhiêu là nguy hiểm

Có một số yếu tố gây giảm bạch cầu bằng cách ảnh hưởng đến quá trình sản xuất bạch cầu trong tủy xương. Trong khi một số yếu tố khác lại gây giảm bạch cầu bằng cách tiêu diệt, phá hủy các tế bào máu trắng. Ngoài ra, giảm bạch cầu còn có thể là do một số phương pháp điều trị hoặc sử dụng thuốc.

Lượng bạch cầu bé giảm bao nhiêu là nguy hiểm

1. Nguyên nhân gây giảm bạch cầu

· Do nhiễm vi rút: Các vi rút cấp tính như cảm lạnh hoặc cảm cúm có thể làm giảm bạch cầu tạm thời. Trong thời gian ngắn, nhiễm vi rút có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất tế bào bạch cầu trong tủy xương.

· Do các yếu tố về tế bào máu và xương như thiếu máu bất sản, lá lách hoạt động quá mức hoặc hội chứng Myelodysplastic… có thể làm giảm bạch cầu.

· Do ung thư và các bệnh bạch cầu có thể làm tổn thương tủy xương, dẫn đến giảm bạch cầu.

· Do mắc các bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS, lao.

· Do rối loạn tự miễn dịch: Khi cơ thể không nhận ra được các tế bào riêng của mình và bắt đầu tấn công chúng. Các bệnh gây rối loạn tình trạng tự miễn dịch như Lupus hoặc Lupus ban đỏ hệ thống (SLE), Crohn, viêm khớp dạng thấp.

· Do rối loạn sinh sản (hay còn gọi là rối loạn bẩm sinh) như hội chứng Kostmann, hội chứng Myelokathexis.

· Do suy dinh dưỡng: Thiếu hụt một số vitamin và khoáng chất có thể làm giảm bạch cầu như thiếu Vitamin B12, Folate, đồng, kẽm…

· Do điều trị ung thư làm ức chế quá trình sản xuất bạch cầu trong tủy xương dẫn đến giảm bạch cầu như hóa trị, xạ trị, cấy ghép tủy xương.

· Do sử dụng một số loại thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng, động kinh, chống trầm cảm, chống loạn thần, ức chế miễn dịch, kháng sinh, cai nghiện…

· Ngoài ra, ở giai đoạn đầu của nhiễm trùng, khi cơ thể đang chống lại quá trình nhiễm trùng thì có thể làm bạch cầu giảm. Tình trạng này được gọi là Pseudo leukopenia.

2. Cách phát hiện giảm bạch cầu

Giảm bạch cầu có thể được chẩn đoán bằng cách xét nghiệm máu để kiểm tra toàn bộ máu. Các chỉ số xét nghiệm bạch cầu bao gồm:

· WBC – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu: Giá trị trung bình khoảng 4.300 – 10.800 tế bào/mm3. WBC giảm trong các trường hợp như thiếu máu bất sản, nhiễm siêu vi (HIV, vi rút viêm gan), thiếu Vitamin B12 hoặc Folate, dùng một số thuốc như Phenothiazine, Chloramphenicol…

· LYM – Bạch cầu Lympho (là các tế bào có khả năng miễn dịch bao gồm Lympho T và Lympho B): Giá trị trung bình khoảng từ 20 – 50%. Giảm bạch cầu Lympho trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS, lao, ung thư, thương hàn nặng, sốt rét…

· NEUT – Bạch cầu trung tính (giúp chống nhiễm nấm và vi khuẩn): Giá trị trung bình trong khoảng từ 60 – 66%. Giảm bạch cầu trung tính trong trường hợp nhiễm thiếu máu bất sản, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm độc kim loại nặng…

· MON – Bạch cầu mono (có vai trò chống vi khuẩn, vi rút, nấm và hàn gắn mô bị tổn thương do viêm): Giá trị trung bình khoảng từ 4 – 8%. Giảm bạch cầu mono trong trường hợp thiếu máu bất sản hoặc sử dụng Corticosteroid.

· EOS – Bạch cầu ái toan (có tác dụng chống ký sinh trùng): Giá trị trung bình khoảng từ 0,1 – 7%. Giảm bạch cầu ái toan là do sử dụng Corticosteroid.

· BASO – Bạch cầu ái kiềm (có vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứng): Giá trị trung bình khoảng từ 0,1 – 2,5%. Giảm bạch cầu ái kiềm có thể là do tổn thương tủy xương, stress…

3. Triệu chứng của giảm bạch cầu

Giảm bạch cầu không có triệu chứng cụ thể, tuy nhiên, khi bị giảm bạch cầu, sức đề kháng của cơ thể sẽ yếu hơn và dễ bị lây nhiễm, nhiễm trùng hơn. Các triệu chứng khi bị nhiễm trùng là:

· Sốt;

· Ra mồ hôi;

· Thấy ớn lạnh.

4. Điều trị giảm bạch cầu

Trường hợp thiếu bạch cầu nhẹ có thể không cần điều trị mà chỉ cần chú ý nghỉ ngơi và bồi bổ dinh dưỡng. Trường hợp giảm bạch cầu nặng hơn thì dựa vào nguyên nhân để điều trị:

đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và phát hiện các bệnh lý nhiễm trùng, bệnh lý gan mật, tim mạch,…Xét nghiệm bạch cầu thường được kết hợp với xét nghiệm máu tổng phân tích để biết được số lượng bạch cầu cũng như tình trạng bất thường của bạch cầu nếu có. Trong trường hợp số lượng bạch cầu trong máu tăng hoặc giảm so với mức trung bình thì đều cảnh báo những bất thường trong cơ thể. Vì thế việc khám sức khỏe tổng quát định kỳ là vô cùng cần thiết giúp việc điều trị trở nên dễ dàng và hiệu quả. Dưới đây là những thông tin liên quan tới xét nghiệm bạch cầu.

Bạch Cầu Là Gì?

Bạch cầu là một trong những thành phần quan trọng có trong máu. Đóng vai trò phát hiện và tiêu diệt vật thể lạ xuất hiện trong máu có nguy cơ gây bệnh trong cơ thể. Bạch cầu trong máu được chia thành nhiều loại khác nhau, thực hiện các nhiệm vụ khác nhau. Trung bình tuổi thọ của bạch cầu sẽ kéo dài trong khoảng từ 1 tuần đến vài tháng tùy vào chức năng và nhiệm vụ của nó.

Dựa vào chức năng và nhiệm vụ, chia bạch cầu thành các loại sau:

  • Bạch huyết bào – T (T-lymphocytes): có chức năng điều khiển hệ miễn dịch trong cơ thể, tiêu diệt siêu vi khuẩn và các tế bào ung thư.
  • Bạch huyết bào – B (B-lymphocytes): thực hiện chức năng sản sinh kháng thể.

Bạch cầu trung tính: có tác dụng chống viêm, tiêu diệt vi khuẩn và xử lý các mô tổn thương.

Lượng bạch cầu bé giảm bao nhiêu là nguy hiểm
Bạch cầu trong máu được chia thành nhiều loại khác nhau, thực hiện các nhiệm vụ khác nhau

  • Bạch cầu đơn nhân to kết hợp cùng bạch huyết bào: có tác dụng chống viêm nhiễm, hỗ trợ cho việc sản sinh kháng thể.

Xét Nghiệm Bạch Cầu Là Gì?

Xét nghiệm bạch cầu là xét nghiệm kiểm tra số lượng bạch cầu trong máu. Số lượng bạch cầu trong máu bình thường từ 6-9 k/ μL (tương ứng với khoảng 6-9 ngàn trong 1 micro lít máu). Nếu lượng bạch cầu trong máu tăng hoặc giảm thì có thể là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý nguy hiểm. Việc thực hiện xét nghiệm bạch cầu đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh.

Lượng bạch cầu bé giảm bao nhiêu là nguy hiểm
Bạch cầu trong máu được chia thành nhiều loại khác nhau, thực hiện các nhiệm vụ khác nhau

Các Chỉ Số Xét Nghiệm Bạch Cầu Và Cách Đọc

Dựa vào các chỉ số xét nghiệm bạch cầu, các bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán về tình trạng sức khỏe của người bệnh.

1. Số lượng bạch cầu WBC

Số lượng bạch cầu WBC chính là lượng bạch cầu được tính trong 1 đơn vị thể tích máu. Đây là một trong những chỉ số quan trọng được các bác sĩ đưa ra đầu tiên khi đọc kết quả tổng phân tích tế bào máu.

WBC có giá trị trung bình là: 3.5-10.5 x `10^9 tế bào /L

  • Chỉ số xét nghiệm bạch cầu cao thì có thể người bệnh bị viêm nhiễm do ký sinh trùng, vi khuẩn gây nên. Người bệnh có thể mắc bệnh lý bạch cầu, hội chứng tăng sinh tủy mạn ác tính.

Khi số lượng bạch cầu tăng cao quá mức khiến cho bệnh bạch cầu tăng cao. Người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng như cơ thể mệt mỏi, căng thẳng, giảm cân không rõ nguyên nhân,…Ngoài ra còn thường bị sốt vặt, yếu cơ, thở yếu, xuất hiện bầm tím không rõ nguyên nhân, khó lành vết thương,…

Chỉ số xét nghiệm bạch cầu giảm cho thấy cơ thể có thể bị nhiễm virus, suy tủy xương, bệnh bạch cầu cấp,…Các trường hợp mắc bệnh lao, sốt xuất huyết, bệnh nhiễm trùng, viêm gan, virus HIV thường có chỉ số bạch cầu trong máu giảm. Một số trường hợp bệnh nhân có số lượng bạch cầu giảm là do sử dụng một số loại thuốc kháng sinh, thuốc liên quan đến bệnh thần kinh, thuốc cao huyết áp,…

Lượng bạch cầu bé giảm bao nhiêu là nguy hiểm
Số lượng bạch cầu WBC trong máu tăng hay giảm so với mức trung bình có thể là do bệnh lý về máu hoặc do các yếu tố tạm thời gây nên

Chỉ số WBC trong máu tăng hay giảm so với mức trung bình có thể là do bệnh lý về máu hoặc do các yếu tố tạm thời gây nên. Các bác sĩ sẽ kết hợp cùng các chỉ số khác hoặc có thể chỉ định thêm các xét nghiệm khác để đưa ra chẩn đoán chính xác nhất.

2. Các chỉ số xét nghiệm khác

Lượng bạch cầu bé giảm bao nhiêu là nguy hiểm
Ngoài chỉ số WBC thì các bác sĩ sẽ dựa thêm vào các chỉ số xét nghiệm khác như: NEUT, LYM, MONO, EOS, BASO, LUC để đưa ra chẩn đoán chính xác

Bên cạnh chỉ số WBC thì để đánh giá được chính xác bệnh lý mà người bệnh mắc phải, bác sĩ sẽ dựa vào các chỉ số xét nghiệm khác như:

Chỉ số xét nghiệm bạch cầu trung tính NEUT (Neutrophil)

  • Chỉ số NEUT tăng cao khi người bệnh gặp phải tình trạng tăng sinh tủy xương phản ứng hoặc mạn tính, nhiễm dùng, stress hoặc do sử dụng corticoid,…
  • Chỉ số NEUT giảm do bị nhiễm virus, sử dụng hóa chất, thuốc ức chế miễn dịch, suy tủy,…

Chỉ số xét nghiệm bạch cầu LYM (Lymphocyte)

  • Chỉ số LYM ở mức bình thường từ 19 – 48% (0.6-3.4 G/L)
  • Chỉ số LYM tăng khi người bệnh nhiễm khuẩn mạn, mắc bệnh lao, bệnh Hodgkin, bệnh CLL hoặc do nhiễm một số loại virus khác,…
  • Chỉ số LYM giảm khi bị giảm miễn nhiễm, ung thư, nhiễm HIV/AIDS, ức chế tủy xương do hóa chất trị liệu,…

Chỉ số xét nghiệm bạch cầu MONO (Monocyte)

  • Chỉ số MONO ở mức bình thường từ 4 – 8% ( 0-0.9 G/L)
  • Chỉ số MONO tăng trong trường hợp rối loạn sinh tủy, bệnh bạch cầu dòng môn, chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn của nhiễm virus,…
  • Chỉ số MONO giảm khi người bệnh bị thiếu máu do ung thư, sử dụng glucocorticoid hoặc do suy tủy,….

Chỉ số bạch cầu đa múi ưa acid EOS (Eosinophil)

  • Chỉ số EOS bình thường có giá trị trong khoảng 0 – 7% (0 – 0.7 G/L)
  • Chỉ số EOS tăng khi bị nhiễm ký sinh trùng, bệnh dị ứng.

Chỉ số bạch cầu đa múi ưa kiềm BASO (Basophil)

  • Chỉ số BASO ở mức bình thường có giá trị trong khoảng 0 – 2.5% (0 – 0.2G/L)
  • Chỉ số BASO tăng khi người bệnh mắc Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt,…

Chỉ số LUC (Large Unstained Cells)

  • Chỉ số LUC bình thường có giá trị trong khoảng từ 0 – 0,4% (0-0,4 G/L)
  • Chỉ số LUC tăng cao khi xảy ra phản ứng sau phẫu thuật, bệnh bạch cầu, sốt rét, suy thận mạn tính hoặc do người bệnh nhiễm một số loại virus nhưng không phải loại virus nào khi nhiễm cũng làm tăng số lượng LUC.

Một Số Lưu Ý Khi Xét Nghiệm Bạch Cầu

Để đảm bảo xét nghiệm cho kết quả chính xác thì khi thực hiện xét nghiệm, bệnh nhân cần ghi nhớ một số lưu ý sau:

  • Cần nhịn ăn từ 8-12 giờ trước khi xét nghiệm máu để đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác.
  • Nếu xét nghiệm bạch cầu riêng biệt thì người bệnh không cần nhịn ăn. Tuy nhiên, khi kết hợp với xét nghiệm đường huyết, mỡ máu,…thì buộc phải nhịn ăn.
  • Nếu xét nghiệm nhóm máu, xét nghiệm HIV,…đơn thuần thì bệnh nhân không cần nhịn ăn trước xét nghiệm.

Trước khi thực hiện xét nghiệm không nên sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, cafe,…

Lượng bạch cầu bé giảm bao nhiêu là nguy hiểm
Trước khi thực hiện xét nghiệm không nên sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, cafe,…hay sử dụng một số loại thuốc điều trị khác

  • Cần thông báo với bác sĩ về loại thuốc mà bạn đang sử dụng hoặc điều trị. Vì một số loại thuốc có thể làm ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm.
  • Trong suốt quá trình thực hiện xét nghiệm cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Theo dõi cơ thể sau khi tiến hành xét nghiệm và chờ bác sĩ đưa ra kết luận chẩn đoán cuối cùng.

Khi xét nghiệm bạch cầu các bác sĩ thường dựa vào chỉ số xét nghiệm máu để phân tích kết quả. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp xét nghiệm bạch cầu trong nước tiểu, nếu bạch cầu trong nước tiểu nằm trong giới hạn cho phép thì được xem là bình thường. Nếu xét nghiệm bạch cầu dương tính trong nước tiểu có nghĩa là tỷ lệ bạch cầu cao hơn mức cho phép, đồng nghĩa có những bất thường trong cơ thể. Các bác sĩ sẽ thực hiện thêm một số xét nghiệm khác để tìm ra nguyên nhân chính xác.

Lượng bạch cầu bé giảm bao nhiêu là nguy hiểm
Khi xuất hiện những dấu hiệu bất thường trong cơ thể cần tới ngay các cơ sở chuyên khoa uy tín để được thăm khám và điều trị sớm nếu phát hiện bệnh

Xét nghiệm bạch cầu là một trong những phương pháp xét nghiệm quan trọng giúp đánh giá chỉ số bạch cầu trong máu cũng như phát hiện và tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh trong cơ thể. Khi xuất hiện những dấu hiệu bất thường trong cơ thể cần tới ngay các cơ sở chuyên khoa uy tín để được thăm khám và điều trị sớm nếu phát hiện bệnh. Đặc biệt cần tạo thói quen khám sức khỏe tổng quát định kỳ 6 tháng/lần để theo dõi và bảo vệ sức khoẻ tốt nhất.

Trên đây là những thông tin cần biết về xét nghiệm bạch cầu cũng như tầm quan trọng của nó trong việc chẩn đoán và phát hiện bệnh. Hy vọng đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích.

Để được tư vấn miễn phí và đăng ký xét nghiệm ANA nhanh chóng, quý khách vui lòng truy cập Tại Đây.

Trang này không thể và không chứa đựng thông tin tư vấn y khoa. Các nội dung này được cung cấp chỉ nhằm mục đích thông tin và tuyên truyền, không thay thế cho bất kỳ tư vấn y khoa nào. Theo đó, trước khi tiến hành bất kỳ hành động nào dựa trên thông tin này, vui lòng gặp nhân viên y tế phù hợp để được tư vấn.