Luyện tập về dấu câu van 6

- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

Dấu chấm phẩy

Dùng để:

- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;

- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.

Dấu gạch ngang

- Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

- Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

- Nối các từ nằm trong một liên danh.

Chú ý: Dấu gạch ngang khác dấu gạch nối:

- Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chi dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng ;

- Dấu gạch ngang nối các từ nằm trong một liên danh.

Dấu ngoặc đơn

Dùng để đánh dấu phần chú thích. Cụ thể là đánh dấu:

- Phần giải thích;

- Phần thuyết minh;

- Phần bổ sung thêm.

Dấu hai chấm

Dùng để:

- Báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó ;

- Báo trước lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).

Dấu ngoặc kép

Dùng để:

- Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp;

- Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai;

- Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,... được dẫn.

2. Một số lỗi cần tránh khi dùng dấu câu

Lỗi về dấu câu có nhiêu loại. Dưới đây là những lỗi thường gặp nhất. Các em chú ý để tránh mắc những lỗi này.

- Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.

- Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc.

- Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết.

- Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.

II. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Điền dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn, các em sẽ được đoạn trích đầy đủ như dưới đây:

Con chó nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít, tỏ ra dáng bộ vui mừng.

Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội.

Cái Tí, thằng Dần cùng vỗ tay reo:

- A! Thầy đã về! A! Thầy đã về!

Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa, nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm. Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản, anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách.

Ngoài đình, mõ đập chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi như ếch kêu.

Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi:

-Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây mà!

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

2. Phát hiện lỗi dấu câu và sửa chữa.

Các em có thể chữa lại như sau:

a) Sao mãi bây giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là anh phải làm xong bài tập trong chiều nay.

b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống thương yêu nhau, giúp đỡ lần nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ “lá lành đùm lá rách ”.

c) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vần không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.

Ôn tập về dấu câu - Soạn bài ngữ văn lớp 6 - Soạn Văn 6: Ôn tập về dấu câu được Đề Thi Việt biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 giúp các bạn học sinh ôn tập, từ đó học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

Ôn tập về dấu câu - Soạn bài ngữ văn lớp 6

Công dụng

Câu 1 (trang 149 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

a. Ôi, thôi chú mày ơi (!) Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.

b. Con có nhận ra con không (?)

c. Cá ơi, giúp tôi với (!) Thương tôi với (!)

d. Giời chớm hè (.) Cây cối um tùm (.) Cả làng thơm (.)

Lí do đặt:

+ Dấu chấm than đặt sau câu cảm thán hoặc cầu khiến.

+ Dấu chấm hỏi đặt sau câu nghi vấn.

+ Dấu chấm đặt cuối câu trần thuật.

Câu 2 (trang 149 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Điểm đặc biệt khi sử dụng dấu câu:

a. Hai câu sử dụng dấu chấm (.) đều là câu cầu khiến.

b. Dấu chấm than và dấu chấm hỏi liền nhau được đặt trong ngoặc đơn.

→ Mục đích: Biểu thị thái độ nghi ngờ châm biếm.

Chữa một số lỗi thường gặp

Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

a. Đoạn thứ nhất hợp lí vì tách thành hai câu tạo sự rõ ràng, hơn nữa hai vế được tách ở đoạn 2 không có liên hệ chặt chẽ với nhau, khi tách làm câu thiếu mạch lạc.

b. Hai ý được tách ở đoạn 1 cùng bổ nghĩa cho chủ ngữ “nơi đây”, vì vậy không nên tách mà đặt dấu (
Luyện tập về dấu câu van 6
như đoạn 2 là hợp lí.

Câu 2 (trang 151 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

a. + b. Các dấu chấm hỏi và dấu chấm than trong cả hai đoạn nên sửa thành dấu chấm. Vì các câu đó đều là câu trần thuật.

Luyện tập

Câu 1 (trang 151 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Đặt dấu chấm sau các từ sau:

- ... bên bờ sông Lương.

- ... còn trần trụi đen xám.

- ... đã đến.

- ... những mái nhà tỏa khói.

- ... bụi mưa trắng xóa.

Câu 2 (trang 151 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Câu dùng dấu chấm hỏi chưa đúng:

- Chưa?→ (.)

- Nếu đến đó ... thăm động như vậy? → (.)

→ Sai vì chúng là câu trần thuật, không phải câu nghi vấn.

Câu 3 (trang 152 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Đặt dấu chấm than cuối câu (1) và câu (2).

Câu 4 (trang 152 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

- Mày nói gì (?)

- Lạy chị, em nói gì đâu (!)

Rồi Dế Choắt lủi vào (.)

- Chối hả (?) Chối này (!) Chối này (!)

Mỗi câu “Chối này”, chị Cốc lại giáng một mỏ xuống (.)