Quy trình thực hiệnTrước giờ học: - Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định cácđơn vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nộidung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS. - Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câuhỏi , trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, cáccâu nhận xét hoặc trả lời của GV đối với HS. - Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tượng cụthể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS.Trong giờ học Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhậnthức của từng loại đối tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thậpthông tin phản hồi từ phía HS.Sau giờ học GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệthống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy. Ưu điểm- Hạn chếƯu điểm- Là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suynghĩ đúng đắn.- Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, kíchthích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lựcdiễn đạt- Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập.- Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học.Hạn chế- Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo mộtchủ đề nhất quán.- GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà HS thu nhậnthiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt. Một số lưu ý Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu củabài học.Tránh tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi màHS dễ dàng trả lời có hoặc không. Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng HS. Nếu không nắm chắc trình độcủa HS, đặt câu hỏi không phù hợp Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích như nhau, GV có thểsử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau. Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ Sự thành công của phương pháp gợi mở vấn đáp phụ thuộc nhiều vào việcxây dựng được hệ thống câu hỏi gợi mở thích hợp 3.2 PP phát hiện và giải quyết vấn đề Khái niệm vấn đềTrạng tháixuất phátVậtcảnTrạng tháiđíchVấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giảiquyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức,kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trởcần vượt qua.Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần Trạng thái xuất phát: không mong muốn Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn Sự cản trở BA TIÊU CHÍ CỦA GQVĐMục đích1. CHẤP NHẬNCản2. CẢN TRỞTrởMục đíchCản3. KHÁM PHÁMục đíchTrở Tình huống có vấn đềS = п.r2S = ???Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhânđứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biếtmột nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằngcách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng)để giải quyết. 2005Bài toán tình huốngTình huống:R1 = 20 cm, giá 20 nghìn đR2= 30 cm, giá 30 nghìn đChiếc bánh nào giá rẻ hơn? CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀVấn đềI) Nhận biết vấn đề Phân tích tình huống Nhận biết, trình bày vấn đềcần giải quyếtII) Tìm các phương án giải quyết So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết Tìm các cách giải quyết mới Hệ thống hoá, sắp xếp các phương án giải quyếtIII) Quyết định phương án (giải quyết VĐ) Phân tích các phương án Đánh giá các phương án Quyết địnhGiải quyết VẬN DỤNG DH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀDHGQVĐ có thể áp dụng trong nhiều hình thức, PPDHkhác nhau: Thuyết trình GQVĐ, Đàm thoại GQVĐ, Thảo luận nhóm GQVĐ, Thực nghiệm GQVĐ Nghiên cứu GQVĐ. Có nhiều mức độ tự lực của học sinh trong việc thamgia GQVĐ Một số cách thông dụng để tạo tìnhhuống gợi vấn đề Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt độngthực tiễn; Lật ngược vấn đề; Xét tương tự; Khái quát hoá;Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới; Giảibài tập mà chưa biết thuật giải trực tiếp; Tìm sai lầm trong lờigiải; Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm...