Phương trình tổng quát hô hấp hiếu khí ở trong tế bào thực vật là:

Hô hấp ở thực vật là gì? Tại sao thực vật cần hô hấp? Quá trình này diễn ra như thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết này nhé!

Khái niệm hô hấp ở thực vật

Đây là quá trình chuyển đổi năng lượng của tế bào sống và giải phóng năng lượng. Trong quá trình chuyển đổi, các phân tử cacbohidrat bị phân giải thành CO2 và H2O, năng lượng trong quá trình giải phóng được tích lũy trong ATP. 

Phương trình tổng quát của quá trình này là: C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + năng lượng (nhiệt + ATP).

Phương trình tổng quát hô hấp hiếu khí ở trong tế bào thực vật là:
Hô hấp ở thực vật là quá trình quá trình oxi hóa sinh học của của tế bào sống

Vai trò của hô hấp ở thực vật

Vai trò của hô hấp ở thực vật được khái quát như sau:

– Năng lượng thải ra ở dạng nhiệt, rất cần thiết để duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống trong cơ thể thực vật.

– Năng lượng tích lũy trong ATP được dùng để vận chuyển vật chất trong cây, tổng hợp chất hữu cơ, sinh trưởng, sửa chữa những hư hại của tế bào…

– Tạo ra các sản phẩm trung gian cho quá trình tổng hợp các chất hữu cơ khác trong cơ thể.

Phương trình tổng quát hô hấp hiếu khí ở trong tế bào thực vật là:
Hô hấp ở thực vật là quá trình rất quan trọng đối với cơ thể sinh vật sống

Con đường hô hấp ở thực vật

Phân giải kỵ khí

Được hiểu là quá trình đường phân và lên men, xảy ra khi rễ bị ngập úng, hạt bị ngâm trong nước, cây ở trong môi trường thiếu oxy. Con đường này diễn ra ở tế bào chất, gồm hai quá trình như sau:

– Đường phân: Quá trình phân giải glucozo thành axit piruvic và 2 ATP.

– Lên men: Axit piruvic lên men tạo thành rượu etylic, CO2 hoặc tạo thành axit lactic.

Phân giải hiếu khí

Con đường này còn được gọi là quá trình đường phân và hô hấp hiếu khí, diễn ra trong mạch các mô hoặc cơ quan đang hoạt động sinh lý mạnh, chẳng hạn như khi hoa đang nở, hạt đang nảy mầm,… Hô hấp hiếu khí xảy ra trong chất nền của ti thể, gồm hai quá trình như sau:

– Chu trình Crep: Khi có oxi, axit piruvic từ tế bào chất tiến vào ti thể, axit piruvic chuyển hóa trong chu trình Crep và bị oxi hóa hoàn toàn.

– Chuỗi chuyền electron: Hidro tách ra từ axit piruvic ở chu trình Crep được chuyền đến chuỗi chuyền electron đến oxi, tại đây tạo ra nước và giải phóng năng lượng ATP. Trong đó, từ 2 phân tử axit piruvic, quá trình hô hấp giải phóng ra 6CO2, 6H2O và 36 ATP.

Kết thúc con đường phân giải hiếu khí, kết qua cho thấy từ 1 phân tử glucozo giải phóng ra 38 ATP và nhiệt lượng.

Hô hấp sáng

Hô hấp sáng là quá trình hấp thụ oxy và giải phóng CO2 ra ngoài sáng, quá trình này xảy ra đồng thời với quang hợp. 

Để quá trình này có thể diễn ra, một điều kiện cần tuân thủ là cường độ quang hợp phải cao, O2 được tích lũy nhiều, CO2 ở lục lạp cạn kiệt (cao gấp 10 lần CO2). Tuy hô hấp sáng gây lãng phí sản phẩm quang hợp nhưng lại hình thành một số axit amin cho cây như glixerin, serin.

Mối quan hệ hô hấp – quang hợp và hô hấp – môi trường

Mối quan hệ hô hấp – quang hợp

Đây là hai mối quan hệ có quá trình phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó:

– Sản phẩm của quang hợp (C6H12O6 + O2) được xem là nguyên liệu của hô hấp và chất oxy hóa trong hô hấp. 

– Sản phẩm của hô hấp (CO2 + H2O) được xem là nguyên liệu tổng hợp C6H12O6 và giải phóng oxy trong quang hợp.

Mối quan hệ môi trường – hô hấp

Các yếu tố trong môi trường có ảnh hưởng đến quá trình hô hấp là:

– Nước: Rất cần cho hô hấp, mất nước sẽ làm giảm cường độ này vì cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước trong cơ thể. Vì vậy, với các cơ quan ở trạng thái ngủ như hạt, hô hấp tăng khi lượng nước tăng.

– Nhiệt độ: Nhiệt độ tối ưu cho hô hấp nằm trong khoảng 300 – 350C. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng thì cường độ hô hấp của cây tăng đến giới hạn chịu đựng của cây.

– Nồng độ O2: Nồng độ O2 trong không khí giảm xuống dưới 10% thì hô hấp bị ảnh hưởng, giảm xuống 5% thì cây chuyển sang phân giải kị khí, gây bất lợi cho cây trồng.

– Nồng độ CO2: Nếu nồng độ CO2 trong môi trường cao hơn 40% thì hô hấp bị ức chế. Đây là sản phẩm cuối cùng của hô hấp hiếu khí và lên men êtilic. 

Phương trình tổng quát hô hấp hiếu khí ở trong tế bào thực vật là:
Mối quan hệ giữa hô hấp với hai yếu tố là môi trường và quang hợp là mối quan hệ chặt chẽ

Trên đây là các kiến thức cơ bản của quá trình hô hấp ở thực vật, cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.

I. KHÁI QUÁT VỀ HÔ HẤP Ở THỰC VẬT

1. Định nghĩa

Hô hấp ở thực vật là quá trình oxi hóa sinh học của của tế bào sống, trong đó các phân tử hữu cơ bị oxi hóa đến CO2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lượng và một phần năng lượng đó được tích luỹ trong ATP.

Phương trình tổng quát hô hấp hiếu khí ở trong tế bào thực vật là:

2. Phương trình tổng quát: C6H12O6 + 6O2 à 6CO2 + 6H2O + năng lượng (nhiệt + ATP)

3. Vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật

- Năng lượng được thải ra ở dạng nhiệt cần thiết để duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cơ thể.

- Năng lượng được tích luỹ trong ATP được dùng để: vận chuyển vật chất trong cây, sinh trưởng, tổng hợp chất hữu cơ, sửa chữa những hư hại của tế bào …

- Trong quá trình hô hấp nhiều sản phẩm trung gian dược hình thành, các sản phẩm trung gian này là nguyên liệu của các quá trình tổng hợp nhiều chất khác trong cơ thể.

II. CƠ QUAN VÀ BÀO QUAN HÔ HẤP

1. Cơ quan hô hấp

Thực vật không có cơ quan chuyên trách về hô hấp như động vật, hô hấp diễn ra ở tất cả các cơ quan của cơ thể đặc biệt xảy ra mạnh ở các cơ quan đang sinh trưởng, đang sinh sản và ở rễ

2. Bào quan hô hấp

 Bào quan thực hiện chức năng hô hấp chính là ty thể

III.  CON ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở THỰC VẬT

 

Phương trình tổng quát hô hấp hiếu khí ở trong tế bào thực vật là:

1. Phân giải kị khí (đường phân và lên men)

 - Điều kiện xảy ra khi rễ bị ngập úng, hạt bị ngâm vào nước, hay cây ở trong điều kiện thiếu oxi.

- Nơi xảy ra: Tế bào chất

- Diễn biến:

Phương trình tổng quát hô hấp hiếu khí ở trong tế bào thực vật là:

- Kết quả: Từ 1 phân tử glucozo qua phân giải kị khí giải phóng 2 phân tử ATP

2. Phân giải hiếu khí (đường phân và hô hấp hiếu khí)

- Xảy ra mạnh trong các mô, cơ quan đang hoạt động sinh lí mạnh như: hạt đang nẩy mầm, hoa đang nở …

- Điều kiện: có đủ oxi

- Diễn biến:

 

Phương trình tổng quát hô hấp hiếu khí ở trong tế bào thực vật là:

* Đường phân:

1 Glucozo à 2 Axit piruvic + 2ATP + 2NADH

* Hô hấp hiếu khí diễn ra trong chất nền của ti thể gồm 2 quá trình:

2 Axit piruvic à 6CO2 + 2ATP + 8NADH + 2FADH2

+Chutrình Crep: khi có oxi, axit piruvic từ tế bào chất vào ti thể và tại đây, axit piruvic chuyển hoá theo chu trình Crep và bị oxi hoá hoàn toàn.

+ Chuỗi truyền electron: hidro tách ra từ axit piruvic trong chu trình Crep được chuyển đến chuỗi truyền electron đến oxi à nước và tích luỹ được 36 ATP.

- Kết quả: Từ 1 phân tử glucozơ qua phân giải hiếu khí giải phóng ra 38 ATP và nhiệt lượng.

III. HÔ HẤP SÁNG

- Khái niệm: Hô hấp sáng là quá trình hấp thụ oxi và giải phóng CO2 ngoài sáng, xảy ra đồng thời với quang hợp.

- Điều kiện xảy ra:

+ Cường độ ánh sáng cao

+ Lượng CO2 cạn kiệt, O2 tích lũy nhiều trong lục lạp (cao gấp 10 lần CO2)

- Nơi xảy ra: ở 3 bào quan bắt đầu là lục lạp, peroxixom và kết thúc tại ty thể

- Diễn biễn:

Phương trình tổng quát hô hấp hiếu khí ở trong tế bào thực vật là:
 

- Ảnh hưởng:

+ Hô hấp sáng gây lãng phí sản phẩm quang hợp.

+ Thông qua hô hấp sáng đã hình thành 1 số axit amin cho cây ( glixerin, serin )

IV. QUAN HỆ GIỮA HÔ HẤP VÀ QUANG HỢP

Quan hệ giữa hô hấp và quang hợp là 2 quá trình phụ thuộc lẫn nhau và gắn bó chặt chẽ:

- Sản phẩm của quang hợp (C6H12O6 + O2) là nguyên liệu của hô hấp và chất oxi hoá trong hô hấp.

- Sản phẩm của hô hấp (CO2 + H2O) là nguyên liệu để tổng hợp nên C6H12O6 và giải phóng oxi trong quang hợp.

Phương trình tổng quát hô hấp hiếu khí ở trong tế bào thực vật là:

V. BÀI TẬP

Câu 1: Hô hấp hiếu khí có ưu thế gì so với hô hấp kị khí/

Hướng dẫn:

Hô hấp hiếu khi tạo ra nhiều năng lượng hơn, gấp 19 lần so với năng lượng do hô hập kị khí tạo ra, giúp đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cần sử dụng của tế bào và cơ thể. Đồng thời, hô hấp kị khí còn tạo ra 1 số axit được coi là chất độc đối với cơ thể thực vật

=> hô hấp hiếu khí có lợi thế hơn so với hô hấp kị khí

Câu 2: Tính năng lượng thu được trong các giai đoạn của hô hấp khi oxy hóa hết 18g glucozo?

Hướng dẫn:

- Xác định 1 phân tử glucozo qua phân giải kị khí, hiếu khí tạo ra bao nhiêu năng lượng

- Xác định 18g glucozo bằng bao nhiêu phân tử glucozo

Giải :

Ta có: 18g glucozo tương ứng với 0,1 mol => có 0,1 x 6,023 x 1023 = 6,023 x 1022

Biết 1 phân tử glucozo qua phân giải kị khí giải phóng 2ATP, qua phân giải hiếu khí giải phóng 38ATP

=>Năng lượng thu được từ 18g glucozo là:

+ Phân giải kị khí: 2 x 6,023 x 1022 (ATP)

+ Phân giải hiếu khí: 38 x 6,023 x 1022 (ATP)

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Sinh lớp 11 - Xem ngay

>> Học trực tuyến Lớp 11 trên Tuyensinh247.com. Cam kết giúp học sinh lớp 11 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.