Qua câu trả lời của Trần Bình Trọng em thay ông là người như thế nào

Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Tiếng Việt 4 có đáp án năm 2021-2022 Trường Tiểu học Trần Bình Trọng

[rule_3_plain]

Với mong muốn có thêm tài liệu giúp các em học trò lớp 4 ôn tập sẵn sàng trước kì thi giữa học kì 1 sắp tới Thư Viện Hỏi Đáp giới thiệu tới các em tài liệu Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Tiếng Việt 4 có đáp án năm 2021-2022 Trường Tiểu học Trần Bình Trọng được Thư Viện Hỏi Đáp chỉnh sửa và tổng hợp với phần đề và đáp án, lời giải cụ thể giúp các em tự luyện tập làm đề. Hi vọng tài liệu này sẽ có ích cho các em, chúc các em có kết quả học tập tốt!

TRƯỜNG TH TRẦN BÌNH TRỌNG

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: TIẾNG VIỆT 4

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 45 phút)

ĐỀ SỐ 1

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (5 điểm): GV rà soát đọc từng em.

II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm): Thời gian: 30 phút

ĐIỀU MONG ƯỚC KÌ DIỆU

Đêm hè nóng nực, hai chị em ngồi hóng mát, giữa màn đêm lúc đấy bỗng có một ngôi sao vụt sáng, rạch qua bầu trời như một nhát kiếm chói lòa. Cậu em giật áo chị và nói:

– Chị ơi, em nghe người ta nói lúc thấy sao đổi ngôi, mình mong ước điều gì thì hãy nói lên điều ước đấy. Thế nào cũng linh nghiệm!

Cô nhỏ quay lại dịu dàng hỏi:

– Thế em muốn ước gì?

Nhớ tới bố con ông lão diễn trò ủ rũ bên đường hồi chiều, cậu em thủ thỉ:

– Ước gì… giấy trong thùng của ông lão trở thành tiền thật. Cô chị bèn cầm lấy tay em và nói với giọng đầy cảm động:

– À, chị bảo điều này …

– Gì ạ?

– À … à … ko có gì. Chị chỉ nghĩ … ông cụ chắc cần tiền lắm!

Trong trí óc non nớt của cô nhỏ bỗng hiện lên hình ảnh con lợn đất đựng tiền tiết kiệm cô để dành từ một năm nay trong góc tủ. Cô nhỏ muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một thú vui bất thần.

Theo Hồ Phước Quả

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc tuân theo yêu cầu bài.

Câu 1: Khi thấy sao đổi ngôi, cậu em đã làm gì?

A. Ngồi hóng mát và giật thót sợ hãi

B. Ngồi hóng mát và thích thú reo lên

C. Giật áo chị, nói với chị điều mình được nghe người ta nói

Câu 2: Cậu nhỏ ước điều gì? Vì sao?

A. Được đi diễn trò vì cậu muốn có tiền tương trợ bố con ông lão bớt nghèo khổ

B. Giđấy trong thùng của ông lão trở thành tiền thật, vì thương bố con ông

C. Ước bố con ông lão giàu có, vì cậu muốn mọi người đều giàu có

Câu 3: Cô chị đã nghĩ gì trước ước muốn của cậu em trai?

A. Dùng món tiền tiết kiệm của cô để giúp ông lão

B. Tìm cách giúp em trai mình đạt được ước muốn

C. Cảm động trước ước muốn giấy trở thành tiền thật

Câu 4: Theo em, hai chị em trong câu chuyện có phẩm chất gì đáng quý?

A. Thích xem sao đổi ngôi, tin vào những điều kì diệu

B. Thương người, biết mang lại thú vui cho người khác

C. Tiết kiệm, biết dành dụm để có một khoản tiền

Câu 5: Thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây nêu đúng tình cảm và suy nghĩ của hai chị em trong câu chuyện?

A. Thương người như thể thương thân

B. Bán anh em xa, sắm láng giềng gần

C. Một giọt máu đào hơn ao nước lạnh

Câu 6: Các dấu hai chấm được dùng trong câu chuyện có tác dụng gì?

A. Báo hiệu bộ phận câu xếp sau là lời giảng giải cho bộ phận đứng trước

B. Có tác dụng liệt kê các sự vật có trong câu

C. Báo hiệu câu xếp sau là lời nói của một nhân vật

Câu 7: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?

A. Dịu dàng, chói lòa, ủ rũ, nóng nực, bối rối, non nớt

B. Ủ rũ, năm nay, thủ thỉ, bối rối, đổi ngôi

C. Dịu dàng, ủ rũ, thủ thỉ, bối rối, non nớt

Câu 8: Trong câu: “Ước gì… giấy trong thùng của ông lão trở thành tiền thật.” có mấy danh từ là:

A. Hai danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..

B. Ba danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..

C. Bốn danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..

Câu 9: Câu: “Cô nhỏ muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một thú vui bất thần.” thuộc mẫu câu?

A. Ai – làm gì?

B. Ai – thế nào?

C. Ai – là gì?

Câu 10: Dựa vào nội dung bài đọc, hãy viết một câu theo mẫu Ai – là gì? nói về cậu nhỏ hoặc cô chị trong câu chuyện?

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (5 điểm – 15 phút)

GV đọc cho HS viết bài

Trung thu độc lập

Đêm nay, anh đứng gác ở trại. Trăng nghìn và gió núi rộng lớn khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em. Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành thị, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em…

Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai…..

II. Tập làm văn (5 điểm – 35 phút)

Em hãy viết một bức thư gửi thầy cô giáo cũ của em để chúc mừng cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 và kể cho thầy cô nghe về tình hình trường lớp của em.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

A. PHẦN ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (5 điểm)

– GV rà soát đọc thành tiếng đối với từng HS.

– Nội dung rà soát: HS đọc đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở lớp 4 từ tuần1 tới tuần 9 khoảng 90 tiếng/ phút; sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do GV nêu.

– GV thẩm định cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ (1 điểm).

Đọc sai 2- 4 tiếng (0,5 điểm).
Đọc sai 5 tiếng trở thành (0 điểm).

+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (1 điểm).

Ngắt nghỉ hơi ko đúng từ 2 – 3 chỗ cho (0,5 điểm).
Ngắt nghỉ hơi ko đúng từ 4 chỗ trở lên cho (0 điểm).

+ Giọng đọc có biểu cảm cho (1 điểm).

Giọng đọc chưa trình bày rõ tính biểu cảm cho (0,5 điểm).
Giọng đọc ko trình bày tính biểu cảm cho (0 điểm).

+ Vận tốc đạt yêu cầu (ko quá 1 phút) (1 điểm).

Đọc quá 1- 2 phút cho (0,5 điểm).
Đọc trên 2 phút cho (0 điểm).

+ Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu ra (1 điểm).

Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn tả chưa rõ ràng (0,5 điểm).
Trả lời sai hoặc ko trả lời được (0 điểm).

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy)—

ĐỀ SỐ 2

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc tiếng (3 điểm)

– Đọc theo yêu cầu của thầy cô giáo.

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Đồng tiền vàng

Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu nhỏ chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi sắm giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép mồm:

– Rất tiếc là tôi ko có xu lẻ.

– Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy tới hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.

Tôi nhìn cậu nhỏ và lưỡng lự:

– Thật chứ?

– Thưa ông, cháu ko phải là một đứa nhỏ xấu.

Nét mặt của cậu nhỏ cương trực và tự hào tới mức tôi tin và ủy quyền cậu một đồng tiền vàng.

Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu nhỏ đang đợi mình, dung mạo rất giống cậu nhỏ nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:

– Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng ko ạ ?

Tôi khẽ gật đầu. Cậu nhỏ tiếp:

– Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang tới. Anh cháu ko thể mang trả ông được vì anh đấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.

Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu nhỏ nghèo.

Theo Truyện khuyết danh nước Anh

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Cậu nhỏ Rô-be làm nghề gì? (0,5 điểm)

A. Làm nghề bán báo.

B. Làm nghề đánh giày.

C. Làm nghề bán diêm.

D. Làm ăn xin

Câu 2. Tìm những cụ thể mô tả ngoại hình của Rô-be? (0,5 điểm)

Câu 3. Qua ngoại hình của Rô-be, em có nhận xét gì về hoàn cảnh của cậu ta? (0,5 điểm)

Câu 4. Vì sao Rô-be ko quay lại ngay để trả tiền thừa cho người sắm diêm? (0,5 điểm)

A. Vì Rô-be ko đổi được tiền lẻ.

B. Vì Rô-be ko muốn trả lại tiền.

C. Vì Rô-be bị xe tông, gãy chân.

D. Vì Rô-be ko tìm được người đã sắm diêm.

Câu 5. Qua hành động trả lại tiền thừa cho người khách, em thấy cậu nhỏ Rô-be có điểm gì đáng quý? (1 điểm)

Câu 6. Nếu em là người khách sắm diêm của cậu nhỏ Rô-be trong câu chuyện này, em sẽ làm gì lúc biết tin cậu nhỏ bị xe tông, gãy chân đang nằm ở nhà? (1 điểm)

Câu 7. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Trong các nhóm từ sau,nhóm nào chứa các danh từ? (1 điểm)

A. Hoa hậu, xóm thôn, mưa, hạnh phúc

B. Hạnh phúc, cây bàng, hoa hậu, xóm thôn

C. Xóm thôn, hoa hậu, cây bàng, mưa

D. Quét nhà, lau nhà, rửa chén

Câu 8. Trong các từ sau, từ nào là từ láy: be nhỏ, buồn bực, giao thương, mênh mông, mỏi mệt: (0,5 điểm)

Từ láy: ……………………………………………………………………………………………………

Câu 9. Em hãy dùng dấu ngoặc kép có tác dụng dùng để nêu ý nghĩa đặc trưng có trong câu sau: (0,5 điểm)

Chỉ trong 10 năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành một bậc người hùng kinh tế như thẩm định của người cùng thời.

Câu 10. Theo em, câu tục ngữ “ Môi hở răng lạnh” có tức là gì?

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết) (2 điểm)

Tiếng hát buổi sớm mai

II. Tập làm văn (8 điểm):

Đề bài: Một người thân của em ở xa đang bị ốm, em ko tới thăm được, em hãy viết một lá thư để thăm hỏi và động viên người thân đó.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Kiểm tra đọc hiểu liên kết rà soát tri thức Tiếng Việt: (7 điểm)

Câu 1: C

Câu 2: Chi tiết: ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao

Câu 3: Nhận xét: hoàn cảnh của gia đình Rô-be rất nghèo khổ, gặp nhiều khó khăn…

Câu 4: C

Câu 5 : Cậu nhỏ là người thực thà, tự trọng…..

Câu 6: Em sẽ tới thăm, động viên cậu nhỏ. Nếu gia đình đồng ý em sẽ tương trợ đưa cậu nhỏ tới bệnh viện để chữa trị…..

Câu 7: C

Câu 8: Từ láy: be nhỏ, mênh mông.

Câu 9: Chỉ trong 10 năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành “một bậc người hùng kinh tế” như thẩm định của người cùng thời.

Câu 10: Học trò trả lời theo suy nghĩ của mình có ý đúng là được. Những người thân thích luôn gán bó mật thiết và tác động lẫn nhau.

B. Kiểm tra viết:

1. Chính tả: (2đ)

Tiếng hát buổi sớm mai

Rạng đông mặt trời tỏa những tia nắng dịu dàng xuồng muôn vật. Bên bìa rừng có một bông hoa lạ, năm cánh mịn như nhung. Bông hoa tỏa hương thơm ngát. Quanh nó thấp thoáng những cánh bướm dập dờn. Mặt trời mỉm cười với hoa. Thế là bông hoa cất tiếng hát. Nó hát mãi, hát mãi. Cuối cùng nó hỏi gió xem có thích bài hát đó ko.

Gió ngạc nhiên :

– Ơ, chính tôi hát đấy chứ? Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành tiếng kêu lao xao nên bạn cứ tưởng mình hát.

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: trình diễn đúng quy định, viết sạch, đẹp

– Viết đúng chính tả: 2đ sai ko quá 5 lỗi trừ 1 điểm

2. Tập làm văn: (8đ)

Viết được bức thư có bố cục rõ ràng:

* Phần mở bài: (1 điểm)

– Ghi được thời kì, vị trí, lời thưa gửi

* Phần thân bài: (4 điểm)

– Nêu được mục tiêu, lí do viết thư.(1 điểm)

– Thăm hỏi tình hình của người nhận thư (1 điểm)

– Thông báo tình hình của người viết thư (1 điểm)

– Nêu ý kiến trao đổi hoặc bộc bạch tình cảm với người nhận thư (1 điểm)

—(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy)—

ĐỀ SỐ 3

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

2. Kiểm tra đọc hiểu liên kết rà soát tri thức Tiếng Việt (7 điểm) (35 phút)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Cây sồi và cây sậy

Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy nhỏ nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình.

Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thđấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa điên đảo. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:

– Anh sậy ơi, sao anh nhỏ nhỏ, yếu ớt thế kia nhưng mà ko bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước?

Cây sậy trả lời:

– Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ nhỏ, yếu ớt nhưng xoành xoạch có bè bạn đứng kế bên tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng không thể thổi đổ được chúng tôi.

Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó ko còn dám khinh thường cây sậy nhỏ nhỏ yếu ớt nữa.

Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu sau:

1. Vì sao cây sồi xem thường cây sậy? (0,5 điểm)

A. Vì sồi thấy mình lớn lao.

B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ nhỏ, yếu ớt.

C. Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước.

D. Vì sồi thấy mình quan trọng hơn sậy.

2. Dựa vào bài tập đọc, khoanh vào “Đúng” hoặc “Sai”: (0,5 điểm)

A. Cây sồi sống thân thiết với đám cây sậy

B. Cây sậy nhỏ nhỏ nên mới ko bị bão thổi đổ

3. Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì? (0.5 điểm)

A. Cây sậy vẫn xanh tươi, hiên ngang đứng thẳng mặc cho mưa bão

B. Sậy bị bão thổi đổ xuống sông, còn sồi ko bị gì.

C. Cây sồi bị cuốn trôi theo dòng nước đỏ ngầu phù sa.

D. Sậy cũng bị cuốn theo dòng nước.

4. Vì sao cây sồi ngậm ngùi xấu hổ, ko dám khinh thường cây sậy nữa? (0.5 điểm)

A. Vì cây sồi bị bão thổi đổ xuống sông, trôi theo dòng nước.

B. Vì cây sậy ko bị mưa bão thổi đổ cuốn trôi.

C. Vì sồi hiểu được sức mạnh kết đoàn của những cây sậy nhỏ nhỏ.

D. Vì sồi thấy sậy ko kiêng nể mình.

5. Nêu nội dung câu chuyện? (1 điểm)

6. Qua câu chuyện “Cây sồi và cây sậy”, em rút ra được bài học gì? (1 điểm)

7. Dòng nào dưới đây gồm các từ láy? (0,5 điểm)

A. sừng sững, khinh khỉnh, ngậm ngùi

B. dữ dội, điên đảo, yếu ớt

C. điên đảo, nhỏ nhỏ, xoành xoạch

D. tươi xanh, điên đảo, xoành xoạch.

8. Câu: “Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông” danh từ là gì? (1 điểm)

9. Các dấu hai chấm trong câu chuyện trên có tác dụng gì? (0,5 điểm)

A. Báo hiệu bộ phận câu xếp sau là lời giảng giải

B. Báo hiệu bộ phận câu xếp sau là phần trích dẫn.

C. Báo hiệu bộ phận xếp sau là lời nói của nhân vật

D. Báo hiệu việc liệt kê sau nó.

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy)—

ĐỀ SỐ 4

A. Kiểm tra kỹ năng đọc và tri thức Tiếng Việt (3 điểm)

Cho văn bản sau:

Thưa chuyện với mẹ

Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm em ngỏ ý với mẹ:

– Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn.

Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại:

– Con vừa bảo gì?

– Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn.

– Ai xui con thế?

Cương cố giải nghĩa cho mẹ hiểu:

– Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng đấy đứa em lại còn phải nuôi con … Con muốn học một nghề để kiếm sống…

Mẹ Cương như đã hiểu lòng con. Bà cảm động, xoa đầu Cương và bảo:

– Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết thầy có chịu nghe ko? Nhà ta tuy nghèo nhưng dòng dõi quan sang. Không lẽ hiện thời mẹ để con phải làm tôi tớ anh thợ rèn.

Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha:

– Mẹ ơi! Người ta người nào cũng có một nghề. Làm ruộng hay giao thương, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những người nào trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị khinh thường.

Bất giác, em lại nhớ tới ba người thợ nhễ nhãi mồ hôi nhưng mà vui vẻ bên tiếng bễ thổi “phì phào”, tiếng búa con, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn toé lên như lúc đốt cây bông.

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng từ câu 1 tới câu 6

Câu 1: (0,5 điểm) Cương xin mẹ đi học nghề gì?

a. Nghề thợ xây

b. Nghề thợ mộc

c. Nghề thợ rèn

Câu 2: (0,5 điểm) Cương học nghề thợ rèn để làm gì?

a. Để tương trợ mẹ.

b. Để tương trợ mẹ, thương mẹ vất vả.

c. Để tương trợ mẹ, thương mẹ vất vả, muốn tự kiếm sống.

Câu 3: (0,5 điểm) Mẹ Cương phản ứng như thế nào lúc em trình diễn ước mơ của mình?

a. Để Cương đi học ngay.

b. Mẹ ngạc nhiên và phản đối.

c. Mẹ Cương phản đối gay gắt.

Câu 4: (0,5 điểm) Nội dung chính của bài này là gì?

a. Cương ước mơ trở thành thợ rèn để kiếm sống.

b. Cương ước mơ trở thành thợ rèn để kiếm sống nên đã thuyết phục mẹ để mẹ thấy nghề nghiệp nào cũng đáng quý.

c. Cương thuyết phục được mẹ và trở thành thợ rèn.

Câu 5: (0,5 điểm) Câu “Bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham gia buổi họp quan trọng.” gồm có mấy từ đơn và từ phức?

a. 5 từ đơn 3 từ phức

b. 6 từ đơn 4 từ phức

c. 4 từ đơn 5 từ phức

Câu 6: (0,5 điểm) Em tìm 2 danh từ riêng:

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

B. Tập làm văn (7 điểm)

Nhân dịp năm mới, hãy viết thư cho một người thân (ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo cũ…) để thăm hỏi và chúc mừng năm mới.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

A. Kiểm tra kỹ năng đọc và tri thức Tiếng Việt

1. C

2. C

3. B

4. B

5. B

6. Học trò tìm đủ 2 danh từ riêng cho 0,5 điểm

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy)—

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Tiếng Việt 4 có đáp án năm 2021-2022 Trường Tiểu học Trần Bình Trọng. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn tính năng xem trực tuyến hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học trò ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều – Tuần 28 và Tuần 29

1058

Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều – Tuần 19 và Tuần 20

950

Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều – Tuần 15 và Tuần 16

1092

Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều – Tuần 7 và Tuần 8

1231

Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều – Tuần 5 và Tuần 6

535

Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 Sách Cánh Diều – Tuần 1 và Tuần 2

1592

[rule_2_plain]

#Bộ #đề #thi #giữa #HK1 #môn #Tiếng #Việt #có #đáp #án #năm #Trường #Tiểu #học #Trần #Bình #Trọng