Sơ đồ lai là gì

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Quy ước gen và viết sơ đồ lai của 2 phép dưới đây: a) Phép lai 1: Hoa đỏ×Hoa trắng----->F1: toàn hoa đỏ. F1×F1----->F2 có tỉ lệ 3 hoa đỏ và 1 hoa trắng. b) Phép lai 2: Thân cao×Thân thấp----->F1: toàn thân cao. F1×F1------>F2 có tỉ lệ 3 cao 1 thấp

Các câu hỏi tương tự

– Tiến hành giao phấn giữa các giống đậu Hà Lan khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản để thu được F1.

Sơ đồ lai là gì

– Cho F1 được tạo thành tiếp tục tự thụ phấn để thu F2.

1.2. Kết quả thí nghiệm

Sơ đồ lai là gì

– Khi lai hai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn.

II. Menđen giải thích kết quả thí nghiệm

2.1. Menđen giải thích kết quả thí nghiệm

Sơ đồ lai là gì

– Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình như sau:

+ Mỗi tính trạng do 1 cặp nhân tố di truyền quy định (ngày nay gọi là cặp gen, cặp alen).

+ Trong tế bào dinh dưỡng, các gen tồn tại thành từng cặp.

+ Trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng mà không hòa trộn vào nhau.

+ Khi thụ tinh, các nhân tố di truyền được tổ hợp ngẫu nhiên tạo ra các hợp tử.

– Sơ đồ lai:

P: Hoa đỏ x Hoa trắng

AA aa

GP: A a

F1: Aa (100% hoa đỏ)

F1 x F1: Hoa đỏ x Hoa đỏ

Aa Aa

GF1: A, a A, a

F2: 1AA : 2Aa : 1aa (3 hoa đỏ : 1 hoa trắng)

2.2. Nội dung quy luật phân li

    Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về nột giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.

III. Lai phân tích

Sơ đồ lai là gì

– Lai phân tích: là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn.

+ Nếu kết quả phép lai đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (AA).

+ Nếu kết quả phép lai phân tính theo tỉ lệ 1:1 thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa).

IV. Ý nghĩa của tương quan trội – lặn

– Thông thường, các tính trạng trội là các tính trạng tốt còn những tính trạng lặn là những tính trạng xấu → Tương quan trội – lặn là cơ sở để xác định được các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý vào một kiểu gen tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.

– Trong chọn giống, người ta phải kiểm tra độ thuần của giống để tránh xảy ra sự phân li tính trạng khiến xuất hiện các tính trạng xấu ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất.

B – Các dạng bài tập

Bước 1: Xác định trội lặn

– Xác định trội – lặn trong trường hợp trội hoàn toàn có 2 cách:

+ Cách 1: Nếu 1 gen quy định 1 tính trạng, ở đời con F1 xuất hiện tỉ lệ 3:1 thì kiểu hình chiếm tỉ lệ 3/4 là kiểu hình trội, còn kiểu hình chiếm tỉ lệ 1/4 là kiểu hình lặn. Trong trường hợp này kiểu gen của P là dị hợp (Aa × Aa).

+ Cách 2: Nếu 1 gen quy định 1 tính trạng, kiểu hình P đem lai là tương phản, ở F1 cho 100% kiểu hình giống bố hoặc giống mẹ thì kiểu hình xuất hiện ở F1 là kiểu hình trội. Trong trường hợp này kiểu gen của P là thuần chủng (AA × aa).

Bước 2: Quy ước gen

– Dùng chữ cái in hoa để kí hiệu gen quy định tính trạng trội, dùng chữ cái thường tương ứng để kí hiệu gen quy định tính trạng lặn.

Bước 3: Xác định kiểu gen của P

– Căn cứ vào dữ kiện của đề bài để xác định kiểu gen của P.

Bước 4: Lập sơ đồ lai

* Chú ý:

– Hạt trên cây F1 chính là đời F2.

– Để làm tốt dạng bài tập này, học sinh phải được tập dượt để viết thành thạo 6 sơ đồ lai từ P đến F2 bao gồm:

+ P: AA x AA     + P: AA x Aa    + P: AA x aa

+ P: Aa x Aa    + P: Aa x aa    + P: aa x aa

1.2. Ví dụ mẫu

    Ở đậu Hà Lan, màu hoa do 1 gen quy định, người ta đem lai bố mẹ có kiểu hình hoa đỏ với hoa trắng thu được F1 có 100% kiểu hình hoa đỏ.

a) Xác định kiểu hình trội, lặn.

b) Xác định kiểu gen P.

c) Xác định tỉ lệ phân li kiểu hình khi cho cây F1 lai với cây hoa đỏ.

Hướng dẫn giải

a) Xác định kiểu hình trội, lặn

– Đem lai bố mẹ có kiểu hình hoa đỏ với hoa trắng thu được F1 có 100% kiểu hình hoa đỏ => Hoa đỏ là trội hoàn toàn so với hoa trắng.

– Quy ước: A-đỏ; a – trắng

b) Xác định kiểu gen P

F1 đồng tính => Cây hoa đỏ P có kiểu gen đồng hợp trội AA

=> Kiểu gen P: AA × aa

c) Xác định tỉ lệ phân li kiểu hình khi cho cây F1 lai với cây hoa đỏ

– Kiểu gen P: AA × aa => Kiểu gen của F1 là: Aa

– Cây hoa đỏ sẽ có kiểu gen là AA hoặc Aa

=> Xét 2 trường hợp:

– TH1: Cây F1 lai với cây hoa đỏ có kiểu gen AA

Ta có sơ đồ lai:

Aa x AA

Hoa đỏ Hoa đỏ

G: A, a A

F1: 1AA : 1Aa

(100% hoa đỏ)

– TH2: Cây F1 lai với cây hoa đỏ có kiểu gen Aa

Ta có sơ đồ lai:

Aa x Aa

Hoa đỏ Hoa đỏ

G: A, a A,a

F1: 1AA : 2Aa : 1Aa

(3 hoa đỏ : 1 hoa trắng)

II. Dạng toán nghịch (Biết tỉ lệ kiểu hình ở F1, F2 xác định P)

2.1. Phương pháp

– Nếu F1 thu được tỷ lệ 3:1 thì cả hai bên P đều dị hợp 1 cặp gen (Aa).

– Nếu F1 thu được tỷ lệ 1:1 thì một bên P dị hợp 1 cặp gen (Aa) còn bên kia có kiểu gen đồng hợp lặn (aa).

– Nếu F1 đồng tính mà P có kiểu hình khác nhau thì P thuần chủng .

2.2. Ví dụ mẫu

    Cho biết 1 gen quy định 1 tính trạng. Cho cây thân cao tự thụ phấn cho đời con phân li kiểu hình theo tỉ lệ 3 cao :1 thấp.

a) Xác định kiểu hình trội, lặn.    

b) Hãy xác định kiểu gen của bố mẹ đem lai.

c) Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên thu được F2 có tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình như thế nào?

Hướng dẫn giải

a) Xác định kiểu hình trội, lặn

– Cho cây thân cao tự thụ phấn cho đời con có cây thân cao chiếm tỉ lệ ¾ => Thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp.

– Quy ước: A – thân cao trội hoàn toàn so với a – thân thấp.

b) Hãy xác định kiểu gen của bố mẹ đem lai

Số tổ hợp kiểu hình ở F1 là: 3 + 1 = 4 = 2×2.

=> Mỗi bên P cho ra 2 loại giao tử.

=> P: Aa × Aa.

c) Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên thu được F2 có tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình như thế nào?

P: Aa × Aa → F1: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa

1/4 AA khi giảm phân sẽ cho ra: 1/4 A.

2/4 Aa khi giảm phân sẽ cho ra: 1/4 A : 1/4 a

1/4 aa khi giảm phân sẽ cho ra: 1/4 a.

=> F1 có tỉ lệ các giao tử là: 1/2 A : 1/2 a.

Khi F1 giao phấn ngẫu nhiên: (1/2 A ; 1/2 a) × (1/2 A ; 1/2 a)

=> F2 có tỉ lệ kiểu gen là: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa và tỉ lệ kiểu hình là: 3 thân cao : 1 thân thấp.

Bài Làm:

- Vì F1: đồng loạt hoa đỏ, thân cao, quả lục

=> hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng

thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp

quả lục trội hoàn toàn so với quả vàng

- Quy ước gen: 

A: hoa đỏ ; a: hoa trắng

B: thân cao ; b: thân thấp

D: quả lục ; d: quả vàng

* sơ đồ lai

P: AA      x            aa

G: A                      a

F1:          Aa (100% hoa đỏ)

F1xF1:   Aa       x      Aa

G1:         A,a             A,a

F2:  1AA : 2Aa : 1aa

         3 hoa đỏ : 1 hoa trắng 

=> 2 phép lai còn lại các bạn làm tương tự.

Bạn đang muốn ôn tập lý thuyết bài lai một cặp tính trạng? Thật tuyệt! Với nội dung được biên soạn kỹ lưỡng, bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững lại những kiến thức cơ bản của bài học này.

Lai một cặp tính trạng là gì?

Lai là gì?

  • - Lai đối với thực phẩm có nghĩa là chúng ta sẽ đem hạt phấn của cây này đến giao phấn với cây khác
  • - Lai đối với động vật có nghĩa là chọn một cá thể đực giao phối với cái thể cai

Một cặp tính trạng là gì?

  • Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể (ví dụ: cây đậu có các tính trạng: thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt...)
  • Một cặp tính trạng có nghĩa là 2 tính trạng của cùng 1 loại tính trạng ( ví dụ: mầu sắc hạt: Hạt màu vàng - hạt màu xanh; hình dạng vỏ: vỏ trơn láng - vở nhăn)

➨ Lai một cặp tính trạng là trên một cây chúng ta thực hiện phép lai  giữa 2 cây. Một cây chúng ta chon là bố sử dụng hạt phấn, cây chọn làm mẹ sử dụng nhị và chỉ quan tâm đến 1 cặp tính trạng.

Thí nghiệm của Menđen

Thí nghiệm

Các bước thực hiện thí nghiệm của Menđen

- Bước 1: Ở cây chọn làm mẹ (cây hoa đỏ) cắt bỏ nhị từ khi chưa chín

- Bước 2: Ở cây chọn làm bố (cây hoa trắng) khi nhị chín lấy hạt phấn rắc lên đầu nhụy của cây làm mẹ (cây hoa đỏ)​ → thu được F₁

- Bước 3: Cho F₁ tự thụ phấn → F₂.

Sơ đồ thí nghiệm

Kết quả thi nghiệm

Cách tính tỉ lệ kiểu hình:

  • Lấy số nhỏ tính 1 phần
  • Số lớn = số lớn / số nhỏ

Ví dụ: Hoa đỏ x Hoa trắng ➜ (705/224) : 1 ➜ 3 : 1

PF₁F₂Tỉ lệ kiểu hình F₂
Hoa đỏ x Hoa TrắngHoa đỏ705 hoa đỏ; 224 hoa trắng3 : 1
Thân cao x Thân lùnThân cao787 thân cao; 277 thân lùn3 :1
Quả lục x Quả vàngQuả lục428 quả lục; 152 quả vàng3 :1

Các khái niệm cần ghi nhớ

Kiểu hình là gì?

Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Trên thực tế, khi nói tới kiểu hình của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài tính trạng đang được quan tâm như màu hoa, màu quả, chiều cao cây...

Thế nào là tính trạng trồi?

Tính trạng trội là tính trạng biểu hiện ngay ở F₁

Tính trạng lặn là gì

Tính trạng lặn là tính trạng đến F₂ mới được biểu hiện.

Kết luận

Khi lai 2 bố mẹ thuần chủng khác nhau về 1 cặp tính trạng tương phản thì F₂ phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội: 1 lặn.

Menđen giải thích kết quả thí nghiệm

Quy ước

  • Gen A hoa đỏ
  • Gen a hoa trắng
  • Cây đậu hoa đỏ thuần chủng kiểu gen AA
  • Cây đậu hoa trắng thuần chủng kiểu gen aa

Sơ đồ lai

Kết quả

F₂ Tỉ lệ kiểu gen: 1 AA: 2 Aa: 1 aa

Tỉ lệ kiểu hình: 3 đỏ: 1 trắng.

Giải thích

Mỗi tính trạng do 1 cặp nhân tố di truyền quy định.

Trong tế bào sinh dưỡng các gen tồn tại thành từng cặp

Trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng mà không hoà trộn vào nhau.

Các nhân tố di truyền được tổ hợp ngẫu nhiên trong quá trình thụ tinh.

Quy luật phân li

Trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về 1 giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.

// Trên đây là những kiến thức lý thuyết bài lai một cặp tính trạng mà các bạn cần nắm vững. Ngoài nội dung trên bạn cũng có thể tham khảo thêm các bài hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập trang 10 SGK tại tài liệu soạn sinh 9 bài 2 của ĐọcTàiLiệu