So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận

Đổi mới hình thức đánh giá bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan trên lớp bằng sử dụng ứng dụng Google Form (Google biểu mẫu)

Ngày đăng: 03:39 - 05/03/2020 Lượt xem: 7.613
Cỡ chữ
Tác giả: Đinh Thị Thủy – Khoa Kinh tế

Sự phát triển của công nghệ thông tin, mạng internet đã hỗ trợ đảm bảo tính khách quan, công bằng cho việc đánh giá bằng hình thức trắc nghiệm khách quan, sinh viên có thể làm bài trắc nghiệm trên máy tính hoặc các thiết bị di động thông minh có kết nối internet mọi lúc, mọi nơi. Ngoài hình thức kiểm tra trên giấy thì trắc nghiệm khách quan còn được tổ chức trên phần mềm trực tuyến, các ứng dụng công nghệ thông tin như Google Form; Google Classroom. Trắc nghiệm khách quan được sử dụng trong kiểm tra/thi kết thúc các môn học, đồng thời còn được sử dụng cho nhiều mục đích khác như kiểm soát tự học, kiểm tra bài cũ cho sinh viên. Bài viết này chia sẻ cách thức xây dựng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan và các bước trong tổ chức đánh giá trắc nghiệm khách quan thông qua ứng dụng Google Form khi thực hiện kiểm soát tự học, kiểm tra bài cũ, kiểm tra quá trình .

1. Tổng quan về hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan

Trắc nghiệm khách quan là một hình thức được tiến hành thường xuyên ở các kỳ thi, kiểm tra để đánh giá kết quả kết quả của người học đối với 1 phần của môn học, toàn bộ môn học, cấp học (thi tốt nghiệp) hoặc dùng để đánh giá năng lực đầu vào của một đối tượng. Trong đánh giá kết quả học tập của người học tại các cơ sở đạo tạo, trắc nghiệm khách quan là một hình thức áp dụng khá phổ biến khi cần kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức và đánh giá các hiểu biết kiến thức đơn lẻ, tách biệt; với trình độ suy luận ở mức độ thấp. Trắc nghiệm khách quan gồm các loại sau:
Bảng 1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan

TT Loại câu hỏi Đặc điểm Ưu điểm Nhược điểm
1 Trắc nghiệm có nhiều phương án lựa chọn Gồm phần dẫn (câu dẫn) và các phương án trả lời cho sẵn. Người được hỏi tìm ra câu trả lời đúng nhất trong nhiều phương án trả lời có sẵn Kiểm tra, đánh giá được nhiều nội dung; độ tin cậy cao hơn; phát huy khả năng ghi nhớ, tư duy tổng hợp hữu hiệu; đảm bảo khách quan khi chấm bài. Mất nhiều thời gian để soạn; không đo lường được khả năng phán đoán tinh vi, giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo; tốn kém giấy, mực.
2 Trắc nghiệm “đúng – sai” Yêu cầu người được hỏi phải phán đoán đúng hay sai với một câu trần thuật hoặc một câu hỏi và đưa ra lựa chọn. Đơn giản, vẫn đảm bảo độ khách quan khi chấm, kiểm tra được lượng lớn kiến thức trong thời gian ngắn Độ tin cậy thấp, người được hỏi có thể đoán mò, thiếu tư duy kỹ lưỡng; khó phát hiện điểm yếu của người học.
3 Trắc nghiệm ghép đôi Có hai cột gồm danh sách những câu hỏi và câu trả lời. Người được hỏi tìm cách ghép những câu trả lời ở cột này với các câu hỏi ở cột khác sao cho phù hợp Dễ soạn, đánh giá khả năng tìm mối liên hệ và tư duy logic; đỡ tốn giấy mực; hạn chế may rủi Không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức,nguyên lí.
4 Trắc nghiệm điền khuyết Người được hỏi phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với các chỗ để trống Người được hỏi không có cơ hội đoán mò mà phải tư duy để tự tìm ra câu trả lời. Loại này dễ soạn hơn câu hỏi nhiều lựa chọn; thích hợp cho việc đánh giá mức độ hiểu biết của người học về các nguyên lí, giải thích các dữ kiện, diễn đạt ý kiến và thái độ dễ mắc sai lầm khi người soạn thường trích nguyên văn các câu từ tài liệu học tập; chỉ giới hạn vào chi tiết nhỏ; chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn những dạng câu hỏi TNKQ khác

2. Ưu và nhược điểm của kiểm tra, đánh giá bằng hình thức trắc nghiệm khách quan
Ưu điểm:
+ Nhanh gọn, không phải trình bày cách làm, số lượng câu hỏi lớn nên có thể bao quát được kiến thức toàn diện của thí sinh; việc chấm điểm trở nên đơn giản, có thể sử dụng phiếu chấm, máy để chấm cho kết quả rất nhanh và đảm bảo được tính công bằng, khách quan cho thí sinh.
+ Độ tin cậy cao hơn, khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn khi số phương án lựa chọn tăng lên, thí sinh buộc phải xét đoán, phân biệt rõ ràng trước khi trả lời câu hỏi.
+ Tính chất giá trị tốt hơn. Loại bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời có độ giá trị cao hơn nhờ tính chất có thể dùng đo những mức tư duy khác nhau như: khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật, suy diễn, tổng quát hoá rất hữu hiệu.
+ Tính khách quan khi chấm bài. Điểm số bài trắc nghiệm khách quan không phụ thuộc vào các yếu tố như phẩm chất của chữ viết, khả năng diễn đạt tư tưởng của sinh viên hoặc chủ quan của người chấm.
Nhược điểm:
+ Không thể hiện được tính sáng tạo, logic, sự thông minh,sự khéo léo của thí sinh;
+ Loại câu này khó soạn vì phải tìm cho được câu trả lời đúng nhất, trong khi các câu, các phương án còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý. Thêm vào đó các câu hỏi phải đo được các mục tiêu ở mức năng lực nhận thức cao hơn mức biết, nhớ.
+ Những thí sinh có óc sáng tạo, khả năng tư duy tốt có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn đáp án đã cho nên họ không thoả mãn hoặc khó chịu.
+ Các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu trắc nghiệm tự luận soạn kỹ.
+ Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để thí sinh đọc nội dung câu hỏi.
Do đó, cần đảm bảo tuân thủ những yêu cầu khi đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong đặt câu hỏi, thiết kế các phương án trả lời. Đối với thi trực tuyến, thí sinh phải có kỹ năng sử dụng máy tính nhất định và được hướng dẫn chi tiết các bước sử dụng phần mềm thi trực tuyến. Tác giả viết câu hỏi phải được bồi dưỡng kỹ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm. Tác giả phải biết đọc kết quả phân tích câu hỏi thử nghiệm để có thể sửa chữa, hoàn chỉnh câu hỏi. Phải có ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm đủ lớn cho từng học phần.

3. Thực trạng tổ chức đánh giá bài trắc nghiệm cho các học phần thuộc chuyên ngành Quản lý Công nghiệp
Ngành đào tạo Quản lý công nghiệp là một trong những ngành đào tạo trình độ đầu tiên được tổ chức tại trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội. Chương trình đào tạo của ngành có nhóm học phần Giáo dục đại cương;nhóm học phần cơ sở ngành, chuyên ngành, kiến thức bổ trợ ngành với các phương pháp đánh giá linh hoạt, phù hợp và đa dạng: trắc nghiệm khách quan, tự luận, trắc nghiệm khách quan kết hợp tự luận; vấn đáp; thực hành trên máy, thực hành tạo sản phẩm; bài tập lớn; đồ án; tiểu luận. Việc lựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá và tổ chức kiểm tra, đánh giá phải bám sát đề cương môn học được duyệt và công bố công khai cho người học. Để nghiên cứu rõ hơn thực trạng sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong đánh giá các học phần thuộc chương trình Đào tạo Quản lý công nghiệp từ đó đề xuất phương án đổi mới hình thức tổ chức kiểm tra/đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan, tác giả đã tiến hành khảo sát giảng viên thuộc các bộ môn có tiến hành giảng dạy các học phần thuộc chương trình đào tạo Quản lý công nghiệp.

Giảng viên tham gia khảo sát đến từ các bộ môn Quản trị kinh doanh, Marketing - Kế toán, bộ môn Tin học, bộ môn ngoại ngữ, bộ môn chuẩn bị sản xuất, bộ môn chính trị, bộ môn khoa học cơ bản.
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận
Sơ đồ 1. Đơn vị công tác của các giảng viên tham gia khảo sát
Trong thực hiện đào tạo ngành Quản lý công nghiệp, giảng viên tham gia khảo sát được phân công giảng dạy các học phần kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành và kiến thức chuyên ngành, chi tiết phân công giảng dạy các học phần thuộc chương trình đào tạo Quản lý công nghiệp được thể hiện như sau:
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận
Sơ đồ 2. Phân công giảng dạy các học phần thuộc chương trình Quản lý công nghiệp
Qua khảo sát, phần lớn giảng viên sử dụng hình thức trắc nghiệm cho kiểm tra thường xuyên (60,5%); kiểm tra bài cũ (55,63%). Chỉ có 39,5% sử dụng trắc nghiệm cho bài thi giữa học phần. Chi tiết sử dụng trắc nghiệm khách quan trong đánh giá được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận
Sơ đồ 3. Trường hợp sử dụng trắc nghiệm khách quan trong đánh giá học phần thuộc chương trình Quản lý công nghiệp
Khi tổ chức thi, kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan, giảng viên thường áp dụng chủ yếu cho các học phần Tiếng Anh (76,3%) , cơ sở ngành (55,3%), Hóa học (57,9%), và Tin học (44,7%); khi thiết kế bài trắc nghiệm đa số giảng viên sử dụng các kiểu trắc nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm điền từ khuyết thiếu, lựa chọn đúng-sai hoặc kết hợp các kiểu trắc nghiệm khách quan trên. Kết quả khảo sát được thể hiện ở sơ đồ 4,5:
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận

Sơ đồ 4. Các học phần nên áp dụng hình thức trắc nghiệm trong đánh giá
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận

Sơ đồ 5. Các kiểu trắc nghiệm thường áp dụng
Đối với các bài kiểm tra, thi giữa học phần và thi kết thúc giảng viên thường tổ chức hình thức trắc nghiệm dưới hình thức phát đề, yêu cầu sinh viên khoanh đáp án đúng trên đề và thu lại bài (60,5%); hình thức phát đề, phiếu trả lời, nộp phiếu trả lời cho giảng viên (39,5%); việc sử dụng các phần mềm thi trắc nghiệm trong đánh giá quá trình gặp nhiều khó khăn do còn vướng về nguồn lực phục vụ cho hoạt động tổ chức thi như hệ thống máy tính kết nối mạng LAN, được cài đặt phần mềm thi trực tuyến, phải sử dụng phần mềm để tạo đề thi, cán bộ tổ chức thi phải được tập huấn; đánh giá trực tuyến trên internet thì có áp dụng nhưng không thường xuyên, không phổ biến. Kết quả khảo sát về hình thức tổ chức thi/kiểm tra trắc nghiệm được thể hiện qua sơ đồ sau:
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận
Sơ đồ 6. Hình thức tổ chức thi/kiểm tra trắc nghiệm thường sử dụng
Theo phương pháp đánh giá thể hiện trong đề cương học phần thuộc chương trình Quản lý công nghiệp, hình thức thi 100% trắc nghiệm khách quan áp dụng cho các học phần Kỹ năng nghe, đọc, viết Tiếng anh cơ bản, Tin học đại cương (Lý thuyết), Kinh tế học. Thống kê áp dụng hình thức trắc nghiệm hoặc một phần trắc nghiệm thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2. Hình thức thi kết thúc của một số học phần trong chương trình đào tạo Quản lý công nghiệp

TT Học phần Hình thức thi kết thúc Cách thức tổ chức thi trắc nghiệm Ghi chú
1 Tiếng anh cơ bản Trắc nghiệm khách quan + Vấn đáp Trên phòng lý thuyết Kỹ năng nghe, đọc, viết
2 Tiếng anh chuyên ngành Trắc nghiệm khách quan + Vấn đáp Trên phòng lý thuyết Kỹ năng nghe, đọc, viết
3 Tin học đại cương Trắc nghiệm khách quan + Thực hành trên máy Trên phòng máy, phần mềm thi trực tuyến Lý thuyết
4 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac Lênin1,2 Trắc nghiệm khách quan + Tự luận 50% trắc nghiệm + 50% tự luận
5 Kinh tế học Trắc nghiệm khách quan Phần mềm thi trực tuyến
6 Tài chính học Trắc nghiệm khách quan Phần mềm thi trực tuyến Áp dụng khóa 4
7 Xuất nhập khẩu Trắc nghiệm + Tự luận Thi trên phòng lý thuyết 50% trắc nghiệm, 50% tự luận
8 Tổng quan thị trường dệt may Trắc nghiệm khách quan Phần mềm thi trực tuyến Phần 1.Tổng quan thị trường dệt may
9 Hóa học Trắc nghiệm khách quan Phần mềm thi trực tuyến
10 Vật lý Trắc nghiệm khách quan Phần mềm thi trực tuyến
11 Marketing căn bản Trắc nghiệm + Tự luận Phòng thi lý thuyết 30% trắc nghiệm, 70% tự luận
12 Quản trị doanh nghiệp dệt may Trắc nghiệm + Tự luận Phòng thi lý thuyết 40% trắc nghiệm, 60% tự luận
13 Vật liệu dệt may Trắc nghiệm, Tự luận Phòng thi lý thuyết
14 Tư tưởng Hồ Chí Minh Trắc nghiệm, Tự luận Phần mềm thi trực tuyến
15 Công nghệ sản xuất may công nghiệp Trắc nghiệm, Tự luận Thi trên lớp
16 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Trắc nghiệm + Thực hành Phòng máy tính
17 Đường lối cách mạng Trắc nghiệm, Tự luận Phần mềm thi trực tuyến
Có thể thấy rằng, với các học phần thuộc nhóm giáo dục đại cương, có xu hướng lựa chọn hình thức trắc nghiệm khách quan (100%) cho đánh giá thi kết thúc. Một số học phần thuộc nhóm giáo dục cơ sở ngành và kiến thức bổ trợ có sử dụng trắc nghiệm trực tuyến nhưng với tỷ trọng điểm dưới 50%. Vẫn còn có nhiều học phần tổ chức thi trắc nghiệm khách quan trên giấy nên vẫn còn một số nhược điểm trao đổi bài, trao đổi đáp án, gian lận trong thi/kiểm tra, không tuân thủ thời gian. Mất thời gian chuẩn bị in đề, phát đề và chấm bài.
Việc sử dụng trắc nghiệm để kiểm soát tự học còn khá phổ biến, hình thức kiểm soát chủ yếu là thu phiếu hoặc trả lời câu hỏi của giảng viên. Với cách thức kiểm soát tự học này thì gây mất thời gian, làm ảnh hưởng đến thời lượng tiết học. Khi sử dụng trắc nghiệm để kiểm soát phiếu, giáo viên thường tích hợp trên slide hoặc phát phiếu trắc nghiệm cho sinh viên trả lời, số lượng sinh viên được hỏi ít, số lượng câu hỏi không nhiều, hình thức câu trắc nghiệm không đa dạng. Giảng viên tốn kém trong khâu in đề, không có dữ liệu đánh giá tổng hợp toàn bộ lớp học.
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận
Sơ đồ 7. Nhược điểm của hình thức kiểm tra trắc nghiệm trên lớp
Trong bối cảnh dịch NCovid diễn biến, nhà trường cho sinh viên nghỉ học tuần 28,29 của học kỳ 2 năm học 2019-2020 để đảm bảo phòng chống dịch bệnh. Việc dạy học của nhà trường nói riêng và của cả hệ thống giáo dục nói riêng bị ảnh hưởng. Nhà trường đã có kết luận chỉ đạo về việc tổ chức dạy học trực tuyến cho tất cả các học phần lý thuyết của tuần 28, tuần 29, yêu cầu giảng viên, các bộ môn nghiêm túc thực hiện giảng dạy trực tuyến và có hình thức kiểm soát tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Qua khảo sát, tại thời điểm này giảng viên chủ yếu sử dụng hình thức là viết tay hoặc đánh máy câu trả lời và gửi email cho giảng viên. Hình thức này bộc lộ nhiều khuyết điểm, đặc biệt ở các lớp đông sinh viên. Giảng viên phải mất nhiều thời gian để theo dõi tổng hợp và đánh giá kết quả tự học của sinh viên; sinh viên không được biết ngay về điểm số, câu trả lời.
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận
Sơ đồ 8. Kiểm soát tự học của sinh viên trong giai đoạn học trực tuyến phòng dịch Ncovid 19
Khi được hỏi về dự đinh đổi mới hình thức từ phát đề/phiếu trắc nghiệm trên lớp sang trắc nghiệm trực tuyến với các bài kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, kiểm tra bài cũ, kiểm soát tư học, gần 80% giảng viên được hỏi sẽ thay đổi từ kiểu trắc nghiệm trên giấy sang trắc nghiệm trực tuyến. Đa số giảng viên đều nhận thức được ưu điểm vượt trội của tổ chức đánh giá trắc nghiệm khách quan trực tuyến so với kiểu truyền thống trên giấy hoặc trên phiếu trả lời trắc nghiệm. 20% giảng viên còn lại không dự định thay đổi hình thức tổ chức, bởi không phải lúc nào sinh viên cũng có thiết bị di động/máy tính kết nối internet và không phải giáo viên nào cũng biết và thành thạo cách triển khai.
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận
Sơ đồ 9. Ưu điểm của tổ chức thi/kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến
4. Xây dựng bài trắc nghiệm trực tuyến miễn phí và tổ chức đánh giá trên Google Form
4.1. Ứng dụng Google Form
Google Biểu mẫu hay Google Form chính là một trong số các công cụ được Google phát triển. Công cụ này giúp người dùng dễ dàng lưu trữ các thông tin thu thập từ các cuộc khảo sát, nghiên cứu số liệu thống kê.
4.2. Các bước thực hiện kiểm tra trắc nghiệm trên Google Form
Qua khảo sát giảng viên về sự cần thiết của đổi mới hình thức kiểm tra trắc nghiệm truyền thống sang trắc nghiệm trực tuyến thì đa số giảng viên trả lời là cần thiết và rất cần thiết. Khoa Kinh tế đã tổ chức thiết kế bài tập trắc nghiệm trên Google Form hoặc trên Google Classroom hoặc trên phần mềm E-learning. Đây là sự sáng tạo, cầu thị của các thầy cô giáo trong đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá. Trong phạm vi bài viết, tác giả chia sẻ về các bước thực hiện kiểm tra trắc nghiệm trên Google Form. Cụ thể như sau:
Bước 1. Chuẩn bị nội dung bài trắc nghiệm đảm bảo đạt được mục tiêu bài giảng, mục tiêu học phần
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận
Hình 1. Chuẩn bị nội dung bài trắc nghiệm trước khi chuyển vào Google Form
Bước 2. Thiết lập bài kiểm tra trên Google Form
  1. Truy cập Google.com.vn
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận

Hình 2. Truy cập Goog.com
2. Nhấp chuột vào biểu tượng hình vuông bên góc phải và chọn Google Form (Google biểu mẫu). Nếu chưa đăng nhập tài khoản Google thì sẽ được yêu cầu đăng nhập, thực hiện đăng nhập để truy cập vào Google Biểu mẫu (Google Form).
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận

Hình 1. Đăng nhập Google Form
3. Nhập tiêu đề bài kiểm tra/phiếu kiểm soát, mô tả yêu cầu của bài kiểm tra/phiếu kiểm soát; nhập các phần thông tin chung bắt buộc sinh viên phải điền: Họ tên, Lớp, Phần thi,…
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận

Hình 3. Nhập tiêu đề phiếu kiểm soát tự học và thông tin chung
4. Thiết lập câu hỏi trắc nghiệm
- Nội dung: dựa vào bản thảo đề trắc nghiệm đã chuẩn bị sẵn. Nếu nội dung câu hỏi hoặc phương án trả lời có các công thức và ký tự phức tạp thì chụp ảnh từ bản thảo và chèn ảnh vào các ô tùy chọn.
- Đáp án: tích vào đáp án đúng
- Số điểm: cho điểm từng câu hỏi, chú ý không cho điểm lẻ, có thể sử dụng thang điểm 10 hoặc thang điểm 100 cho cả bài trắc nghiệm.
- Trộn phương án: để tránh hiện tượng sinh viên báo cho nhau kết quả thì có thể chọn tính năng Trộn phương án.
- Hình thức câu hỏi trắc nghiệm: Có thể lựa chọn nhiều hình thức
+ Nhiều lựa chọn: từ trắc nghiệm nhiều sự lựa chọn, chọn từ danh sách có sẵn, hộp kiểm, lưới kiểm, tuyến tính,…
- Chèn hình ảnh, video: có thể chèn bất kỳ hình ảnh, video nào
- Đánh dấu bắt buộc: phải kéo thanh bắt buộc để đảm bảo sinh viên không bị xót câu trả lời khi làm bài kiểm tra.
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận

Hình 4. Thiết lập câu hỏi trắc nghiệm trên Google Form
5. Hoàn thiện tổng thể bài kiểm tra, thiết lập tính năng bài kiểm tra
Vào cài đặt để thực hiện các thiết lập về một số tính năng đánh giá bài thi, công bố điểm, sinh viên được phép xem kết quả bài làm sau khi kết thúc bài làm, …
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận

Hình 5. Hoàn thiện bài kiểm tra và tạo một số tính năng
6. Gửi, tạo lập đường link bài kiểm tra
Giảng viên bấm vào nút gửi phía phải mà hành và tạo liên kết, rút ngắn liên kết và sao chép đường link liên kết để gửi cho sinh viên.
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận

Hình 5. Tạo đường link bài kiểm tra trắc nghiệm
Bước 3. Gửi đường link cho sinh viên
Gửi đường linh cho sinh viên qua email, zalo, … và yêu cầu sinh viên làm bài. Có thể hạn chế sinh viên trong quá trình làm bài mở các ứng dụng hay trình duyệt nào khác.
Bước 4. Tổng hợp kết quả, công bố điểm
Ngay khi sinh viên làm bài xong, điểm số sẽ được tổng hợp, sinh viên biết được câu trả lời đúng, sai và biết được kết quả bài làm của mình. Giảng viên cũng có số liệu để đánh giá sinh viên, phân tích xu hướng các câu hỏi có nhiều sinh viên trả lời đúng/sai, kịp thời điều chỉnh phương pháp giảng dạy.
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận

Hình 6. Tạo bảng tính và chiết xuất kết quả bài kiểm tra trên Google Form
5. Ưu, nhược điểm của tổ chức kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến trên Google Form
5.1. Ưu điểm
Giúp tiết kiệm chi phí (hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ tạo các bảng câu hỏi trực tuyến, tuy nhiên bạn phải trả chi phí hoặc bị hạn chế tính năng trong việc sử dụng chúng).
Giúp tiết kiệm thời gian trong việc thiết kế bài kiểm tra (Google Forms hỗ trợ nhiều dạng câu hỏi, chèn hình ảnh công thức, ký tự, văn bản…)
Biết kết quả ngay sau khi thực hiện bài kiểm tra. Đồng thời, có thể cho phép người thực hiện xem lại kết quả đúng/sai của từng câu.
Giúp giảng viên có kết quả tổng hợp về mức độ hoàn thành, xu hướng điểm của sinh viên;
Thể hiện độ tin cây, giá trị cao so với phương pháp truyền thống đặc biệt là khi sử dụng trên lớp; Tự động hóa và truy cập thời gian thực;
Thể hiện sự sáng tạo, kỹ năng tin học của giảng viên; đáp ứng xu hướng đào tạo trực tuyến hiện nay;
Giảm áp lực thi, kiểm tra cho người học;
Thiết kế linh hoạt, đa dạng thuận tiện cho người học.
5.2. Nhược điểm
Ngoài các nhược điểm của phương pháp trắc nghiệm, khi triển khai đánh giá bài thi,bài kiểm tra qua Google Form còn một số nhược điểm:
Bị phụ thuộc vào thiết bị và kết nối internet;
Khi không có người giám sát, một số sinh viên thiếu ý thức có thể sử dụng tài liệu hoặc không trung thực khi làm bài;
Một số giảng viên chưa thành thạo sử dụng ứng dụng, chưa hiểu hết ý nghĩa và lợi ích của hình thức này.
6. Đề xuất áp dụng, kiến nghị
6.1. Đề xuất áp dụng
Kiểm tra bài cũ: Giảng viên căn cứ vào nội dung bài giảng, thiết kế câu trả lời; lựa chọn 1 số sinh viên để cùng vào đường link trả lời bài cũ.
Kiểm soát tự học của sinh viên: Giảng viên giao nội dung tự học, thiết kế phiếu kiểm soát và cung cấp đường link để sinh viên hoàn thành phiếu.
Kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần: lựa chọn một số học phần phù hợp (tiếng anh, tin học, các học phần chính trị, khoa học cơ bản, các học phần cơ sở ngành) để áp dụng kiểm tra. Tuy nhiên, phải đảm bảo đủ thiết bị và kết nối internet cho sinh viên làm bài.
Lấy ý kiến về mức độ tiếp thu bài: Ngay sau mỗi tiết học, giảng viên có thể thu thập thông tin về mức độ tiếp thu bài của sinh viên bằng việc vào link trả lời câu hỏi.
Lấy ý kiến về mức độ hài lòng của sinh viên trong hoạt động giảng dạy sau từng tiết giảng, kỳ học. Với hình thức thu thập này, giảng viên kịp thời biết được cảm nhận của sinh viên, biết được các khúc mắc và đề xuất từ phía sinh viên để kịp thời điều chỉnh bài giảng, phương pháp giảng và tạo sự hứng thú cho sinh viên trong học tập.
Để lựa chọn một nội dung nào đó mà không cần phải gặp mặt trực tiếp;
Lấy ý kiến của doanh nghiệp về sinh viên trong thực cầu công việc, ý thức thái độ của sinh viên khi đi thực tế, thực tập
Trung tâm thông tin thư viện lấy ý kiến của người đọc, loại sách báo mà sinh viên, giảng viên quan tâm.
6.2. Kiến nghị
Điều cần làm khi khai thác ứng dụng Google biểu mẫu cho kiểm tra trắc nghiệm:
Tuyên truyền về lợi ích của việc kiểm tra trắc nghiệm trên Google biểu mẫu;
Tập huấn về sử dụng Google biểu mẫu cho toàn bộ giảng viên có sử dụng hình thức trắc nghiệm trong đánh giá bài kiểm tra, kiểm soát tự học;
Họp nhóm chuyên môn, thống nhất cách sử dụng cho tất cả giáo viên cùng giảng dạy; tránh tình trạng sử dụng manh mún, đơn lẻ mất công bằng cho sinh viên;
Bám sát đề cương môn học, thiết kế loại câu hỏi trắc nghiệm và nội dung câu hỏi trắc nghiệm trên Word;
Đảm bảo cung cấp internet khu vực giảng đường;
Kết hợp sử dụng trắc nghiệm khách quan trên một số ứng dụng khác.

Tài liệu tham khảo:
https://www.giaoduc.edu.vn/cac-loai-cau-hoi-trac-nghiem.htm
Kết quả khảo sát của tác giả.


MODUL TH26: HÌNH THỨC TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC

Đọc bài Lưu

I. BÀI TỰ LUẬN

1. Các kết quả học tập mà tự luận có thể kiểm tra được:

- Trình bày kiến thức sự kiện; nêu khái niệm, định nghĩa; giải thích nguyên tắc; mô tả phương pháp/tiến trình.

- Kỹ năng vận dụng kiến thức, phân tích, tổng hợp, suy luận và đánh giá những thông tin mới nhờ sự hiểu biết.

- Kỹ năng suy nghĩ và giải quyết vấn đề.

- Kỹ năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, liên kết và đánh giá những ý tưởng.

- Kỹ năng diễn đạt ngôn ngữ.

Thực tế, ngoài những bài tự luận dùng để đo lường những kết quả học tập phức hợp như giải quyết vấn đề, những kỹ năng trí tuệ cao vẫn có những bài chỉ đòi hỏi HS tái hiện đơn thuần những điều đã học (những bài như thế hiện nay được sử dụng như công cụ chính).

2. Các hình thức bài tự luận: được phân theo 2 hướng:

a) Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời:

- Dạng trả lời hạn chế: Về nội dung: phạm vi đề tài cần giải quyết hạn chế. Về hình thức: độ dài hay số lượng dòng, từ của câu trả lời được hạn chế. Dạng này có ích cho việc đo lường kết quả học tập, đòi hỏi sự lí giải và ứng dụng dữ kiện vào một lĩnh vực chuyên biệt.

- Dạng trả lời mở rộng: cho phép HS chọn lựa những dữ kiện thích hợp để tổ chức câu trả lời phù hợp với phán đoán tốt nhất của họ. Dạng này làm cho HS thể hiện khả năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, tuy nhiên làm nảy sinh khó khăn trong quá trình chấm điểm. Có nhiều ý kiến cho rằng chỉ sử dụng dạng này trong lúc giảng dạy để đánh giá sự phát triển năng lực của HS mà thôi

b) Dựa vào các mức độ nhận thức: Có 4 loại:

- Bài tự luận đo lường khả năng ứng dụng;

- Bài tự luận đo lường khả năng phân tích;

- Bài tự luận đo lường khả năng tổng hợp;

- Bài tự luận đo lường khả năng đánh giá.

Ở tiểu học, bài tự luận chủ yếu đo lường khả năng ứng dụng.

3. Cách biên soạn đề bài tự luận:

- Xem xét lại những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần đánh giá.

- Nội dung đòi hỏi HS dùng kiến thức đã học để giải quyết một tình huống cụ thể.

- Nội dung câu hỏi phải có yếu tố mới đối với HS.

- Mối quan hệ giữa kiến thức được học với giải pháp cần sử dụng cho vấn đề đặt ra có thể gần nhưng không dễ dàng nhận ra được.

- Bài tự luận được trình bày đầy đủ với 2 phần chính: Phần phát biểu về tình huống và Phần phát biểu về sự lựa chọn sao cho mỗi HS có thể làm việc trong một ngữ cảnh bình thường và dễ hiểu.

- Phần hướng dẫn trả lời: trình bày những mức độ cụ thể của câu trả lời: độ dài của bài, những điểm chuyên biệt, những hành vi cần thể hiện như giải thích, miêu tả, chứng minh…

- Hình thức của bài tự luận có thể là câu hỏi hay lời đề nghị, yêu cầu.

4. Cách chấm điểm bài tự luận:

GV xây dựng thang điểm chấm. Tùy theo đặc điểm thang điểm chấm mà việc chấm bài tự luận chia thành 2 hướng:

a) Hướng dẫn chấm cảm tính: Khi thang điểm chấm được nêu một cách vắn tắt với những yêu cầu tổng quát thì khi chấm thường có xu hướng chấm theo cảm tính.

b) Hướng dẫn chấm phân tích: Khi thang điểm chấm với những yêu cầu chi tiết cho từng mức điểm đến mức có thể lượng hóa được thì việc chấm thường có xu hướng phân tích.

II. BÀI TRẮC NGHIỆM

1. Quy trình soạn thảo bài trắc nghiệm:

1) Nắm đề cương môn học/ phần học/chương học.

2) Xác định phạm vi nội dung và mục đích của bài kiểm tra.

3) Xây dựng kế hoạch trắc nghiệm: Nội dung, mục tiêu, kỹ thuật đánh giá và số lượng câu cho mỗi mục tiêu.

4) Chọn lựa hình thức kiểm tra và viết câu trắc nghiệm.

5) Tự kiểm tra lại các câu trắc nghiệm: đối chiều nội dung với mục tiêu tương ứng, ngôn ngữ diễn đạt…

6) Tổ chức kiểm tra và thu thập thông tin.

7) Đánh giá chất lượng bài kiểm tra.

8) Cải tiến quá trình dạy và học.

Ví dụ: KẾ HOẠCH TRẮC NGHIỆM

Nội dung

Mục tiêu

Dạng trắc nghiệm

Số câu

1. Nội dung 1

Mục tiêu 1:

Mục tiêu 2:

Mục tiêu 3:

Nhiều lựa chọn

Đúng sai

Đối chiếu cặp đôi

1

1

1

2. Các dạng bài trắc nghiệm

a. CÂU TRẮC NGHIỆM TRẢ LỜI NGẮN: Câu hỏi với giải đáp ngắn hay một phát biểu chưa hoàn chỉnh với một chỗ hoặc nhiều chỗ để trống (kiểu điền khuyết)

1) Yêu cầu: Viết câu trả lời cho câu hỏi hoặc điền thêm vào chỗ còn trống.

2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; HS không thể đoán mò vì phải cho câu trả lời của mình khi làm bài.

3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra mức độ BIẾT và HIỂU ĐƠN GIẢN; Đôi khi khó đánh giá nội dung của câu trả lời vì HS viết sai chính tả hoặc khi câu trắc nghiệm gợi ra nhiều phương án trả lời.

4) Những đề nghị khi biên soạn:

- Câu hỏi phải nêu bật được ý muốn hỏi, tránh dài dòng.

- Không dùng những thuật ngữ không rõ ràng.

- Từ/cụm từ ở chỗ cần điền phải nằm trong sự liên kết với văn cảnh, có tiêu chí ngữ nghĩa rõ ràng, tạo điều kiện liên tưởng tường minh, tránh bỏ trống tùy tiện.

- Đáp án cho mỗi câu trắc nghiệm trả lời cần ngắn gọn.

- Diễn tả câu hỏi trắc nghiệm sao cho HS có thể đưa ra câu trả lời vừa ngắn gọn vừa cụ thể, riêng biệt.

- Nếu câu hỏi trắc nghiệm có phần dữ kiện thì cần tách biệt rõ ràng phần dữ kiện và phần câu hỏi.

- Những chỗ trống cho câu trả lời phải có chiều dài bằng nhau và đặt bên phải của câu hỏi. Ví dụ: Bác Hồ tên thật là gì? ( Nguyễn Sinh Cung)

- Tránh hoặc hạn chế lấy những câu nói trực tiếp từ sách giáo khoa làm thành câu trắc nghiệm trả lời ngắn.

b. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI: Gồm 2 phần. Phần I (Phần đề): Một câu hỏi hoặc một phát biểu. Phần II: là hai phương án lựa chọn: Đúng-Sai; Phải-Không phải; Đồng ý-Không đồng ý.

1) Yêu cầu: Chọn một trong hai phương án trả lời.

2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; Có thể ra nhiều câu một lúc ít tốn thời gian cho mỗi câu, nhờ vậy mà khả năng bao quát chương trình lớn hơn.

3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra mức độ BIẾT và HIỂU ĐƠN GIẢN; Tỷ lệ đoán mò 50%.

4) Những đề nghị khi biên soạn:

- Tránh đưa ra những câu hỏi chung chung, không quan trọng.

- Tránh sử dụng những câu hỏi phủ định, đặc biệt là phủ định kép.

- Tránh các câu hỏi dài, phức tạp.

- Đáp án cho mỗi câu trắc nghiệm trả lời cần ngắn gọn.

- Tránh bao gồm hai ý tưởng trong một câu hỏi, trừ khi đo lường khả năng nhận ra mối quan hệ nhân quả.

- Lưu ý tính logic khi sử dụng câu gồm hai mệnh đề có quan hệ nhân quả.

- Nếu câu hỏi muốn thể hiện một ý kiến hay thái độ nào thì nên đưa thêm vào câu hỏi ấy một cơ sở nào đó để cho kết quả chọn đúng hay sai, không mơ hồ, chung chung.

- Số lượng câu trắc nghiệm có trả lời đúng và số câu trắc nghiệm có trả lời sai nên bằng nhau.

- Tránh hoặc hạn chế lấy nguyên văn từ sách giáo.

c. TRẮC NGHIỆM ĐỐI CHIẾU CẶP ĐÔI: Gồm 2 phần: Phần thông tin ở BẢNG TRUY và Phần thông tin ở BẢNG CHỌN. Hai phần này được thiết kế thành 2 cột.

1) Yêu cầu: Lựa chọn yếu tố tương đương hoặc có sự tương hợp của mỗi cặp thông tin từ bảng truy và bảng chọn. Giữa các cặp ở hai bảng đã có mối liên hệ trên cơ sở đã định. Có hai hình thức:

+ Trắc nghiệm đối chiếu hoàn toàn: Số mục ở bảng truy bằng số mục ở bảng chọn

+ Trắc nghiệm đối chiếu không hoàn toàn: Số mục ở bảng truy ít hơn số mục bảng chọn

2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; Hạn chế sự đoàn mò bằng cách thiết kế trắc nghiệm không hoàn toàn.

3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra khả năng nhận biết. Thông tin có tính cách dàn trải, ít tập trung vào những điều quan trọng.

4) Những đề nghị khi biên soạn:

- Số lượng các đáp án ở bảng chọn nhiều hơn số lượng các mục ở bảng truy.

- Các mục được ghép không nên nhiều quá và các thông tin ở bảng chọn nên ngắn hơn các thông tin ở bảng truy.

- Sắp xếp các mục trả lời theo một trật tự logic như đánh số cho các mục ở bảng truy và đánh con chữ cái ở các mục bảng chọn.

- Lời chỉ dẫn cần chỉ rõ cơ sở cho việc đối chiếu cặp đôi giữa các tiền đề với các câu trả lời.

- Bài trắc nghiệm cặp đôi phải được đặt trên cùng một trang giấy.

d. TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰC CHỌN: Gồm 2 phần: Phần thân nêu vấn đề dưới dạng câu chưa hoàn thành hoặc câu hỏi và Phần các phương án trả lời.

1) Yêu cầu: Chọn một phương án trả lời đúng hoặc đúng nhất trong số các phương án lựa chọn.

2) Ưu điểm: Đo được nhiều mức độ nhận thức khác nhau: Biết; Hiểu và vận dụng; Có thể biết được khả năng của HS làm bài qua phản ứng của các em đối với phương án nhiễu (mồi nhữ); Khả năng đoàn mò thấp hơn và tránh được yếu tố mơ hồ so với các trắc nghiệm khác.

3) Nhược điểm: Khó biên soạn các câu hỏi để đánh giá các kỹ năng nhận thức bậc cao và khó xây dựng được các câu hỏi chất lượng có những phương án nhiễu phân biệt với phương án đúng.

4) Những đề nghị khi biên soạn:

- Không nên đưa ra nhiều ý/lĩnh vực khác nhau trong cùng một phương án lựa chọn.

- Tránh dùng câu hỏi phủ định.

- Cẩn thận khi dùng phương án “Tất cả các câu trên đều đúng/sai”.

- Nên sắp xếp các phương án trả lời theo một trật tự nhất quán tránh nhầm lẫn cho HS khi làm bài.

- Cố gắng tạo phương án nhiễu khó phân biệt với phương án đúng; Ghi nhận những khó khăn, nhầm lẫn của HS thường mắc phải để tạo ra các phương án nhiễu.

- Tránh trường hợp có thể có hai hay hơn hai phương án đúng trong số các phương án cho sẵn.

- Tránh đưa ra các phương án quá phân biệt tạo ra những tiết lộ không thích hợp.

- Tránh đưa ra các phương án mơ hồ, võ đoán, không căn cứ cụ thể.

- Tránh trường hợp phương án này bao hàm ý của phương án khác.

3. Một số loại câu trắc nghiệm khách quan.

1. Loại câu trắc nghiệm điền khuyết

- Loại câu trắc nghiệm điền khuyết được trình bày dưới dạng một câu có chỗ chấm hoặc ô trống, HS phải trả lời bằng cách viết câu trả lời hoặc viết số, dấu vào chỗ trống. Trước câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết thường có câu lệnh: “Viết (điền) số (dấu)” thích hợp vào chỗ (ô) chấm (trống)”, “Viết vào chỗ trống cho thích hợp” hay “Viết (theo mẫu)”.

Ví dụ 1: Bài 1, trang 145, Toán 1

Số liền sau của 97 là . . . ; Số liền sau của 98 là . . . ;

Số liền sau của 99 là . . . ; 100 đọc là một trăm.

Ví dụ 2: Bài 1, trang 7, Toán 2 Quan sát hình vẽ rồi trả lời câu hỏi :

a/ Điền bé hơn hoặc lớn hơn vào chỗ chấm nào cho thích hợp?

- Độ dài đoạn thẳng AB ................................. 1dm.

- Độ dài đoạn thẳng CD ................................. 1dm.

b/ Điền ngắn hơn hoặc dài hơn vào chỗ chấm nào cho thích hợp?

- Độ dài đoạn thẳng AB ................................. đoạn thẳng CD.

- Độ dài đoạn thẳng CD ................................. đoạn thẳng AB.

- Một số lưu ý khi soạn câu trắc nghiệm điền khuyết

+ Đặt câu sao cho chỉ có một cách trả lời đúng.

+ Tránh câu hỏi quá rộng, không biết câu trả lời thế nào có thể chấp nhận được.

+ Không nên để quá nhiều chỗ trống trong một câu và không để ở đầu câu.

2. Loại câu trắc nghiệm đúng £ sai

- Loại câu trắc nghiệm £ sai được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và HS phải trả lời bằng cách chọn “đúng” (Đ) hoặc “sai” (S). Trước câu hỏi trắc nghiệm đúng – sai thường có một câu lệnh “Đúng ghi đ (Đ), sai ghi s (S)”.

Loại câu trắc nghiệm đúng – sai đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với việc khảo sát trí nhớ hay nhận biết khái niệm, sự kiện.

III.PHƯƠNG PHÁP SOLO

1. Phân loại Bloom (1956) (B.Bloom, nhà tâm lý học giáo dục Mỹ)

-Phân loại mục tiêu giáo dục (the taxonomy of Educational Objectives) dựa trên kết quả đạt được của mục tiêu học tập. Mục tiêu giáo dục có ở 3 lĩnh vực:

1.Nhận thức 2.Tác động 3.Vận động

-Mỗi lĩnh vực đều được cấu trúc hóa thành một hình thang đa cấp từ thấp đến cao người ta gọi đó là Cấu trúc tầng bậc: Kết quả cấp thấp hơn được tích lũy vào cấp cao hơn

-Một nền giáo dục toàn diện phải bao gồm được cả 3 lĩnh vực. Hiện nay mới chỉ khai thác KTĐG ở lĩnh vực nhận thức, 2 lĩnh vực còn lại chưa được khai thác có hệ thống và khoa học

2. Cấu trúc solo: Gồm cấu trúc về lượng và chất. Có 5 bước cụ thể sau:

A. Các mức về lượng

1- Tiền cấu trúc: Chỉ nhận ra những thông tin rời rạc, không kết nối, không cho thấy tính tổ chức giữa các thông tin. Thông tin nhận được do vậy vô nghĩa. Đôi khi có phản hồi ra vẻ tinh tường nhưng đó chỉ mới là những biểu hiện ngẫu nhiên.

2-Đơn cấu trúc: Chỉ mới nắm được một phần vấn đề, chưa có kết nối rõ ràng và thống nhất. Mới gọi tên được sự vật và hiện tượng nhưng chưa biết hoàn toàn về nội dung (nội hàm) của từ ngữ

3- Đa cấu trúc: Thực hiện được một số kết nối nhưng thiếu tính trọn vẹn của cấu trúc. Chưa chỉ ra được vị trí và phương thức kết nối giữa các bình diện, không nắm được tính trọn vẹn của sự vật, hiện tượng cũng như không hiểu được đặc tính quan trọng nhất của bộ phận là phải tương hợp với chỉnh thể. Giống như thấy Cây mà chưa thấy Rừng.

B. Các mức về chất

4. Liên hệ: Thông hiểu vai trò của các bộ phận trong liên quan với chỉnh thể.

5. Trừu tượng mở rộng: Hiện thực hóa được các kết nối bên trong chỉnh thể và có khả năng vượt ra ngoài phạm vi học tập và kinh nghiệm bản thân. Khi xử lý hiện thực khách quan biết dùng các công cụ tư duy mạnh (như Khái quát hóa) lấy từ khối kiến thức, kỹ năng đã học được.

IV. Một số ví dụ minh họa về TNKQ SOLO:

1.Ví dụ: Môn TOÁN

Số nhà

1

2

3

Số que

5

9

?

Bài toán:

1) Đơn cấu trúc

Câu hỏi: Qua hình vẽ cần bao nhiêu que diêm để xây 3 ngôi nhà?

A. 15 B. 13 C. 11 D. 17

HS căn cứ vào hình vẽ đếm số que diêm để trả lời được là 13

2) Đa cấu trúc

Câu hỏi: Cần bao nhiêu que diêm để xây 1 ngôi nhà?

A. 5 B. 4 C. 3 D. 2

HS phải dùng 2 hoặc hơn 2 ý tưởng (riêng rẽ hoặc kết hợp lại) để giải bài toán:

C Xếp thành ngôi nhà

C Đếm số que ở ngôi nhà vừa xếp

3) Liên hệ: Câu hỏi: : Nếu 52 ngôi nhà cần 209 que diêm thì 53 ngôi nhà cần bao nhiêu que diêm? A. 213 B. 265 C. 232 D. 212

HS phải liên hệ sâu hơn:

C Không chỉ dựa trên bề mặt giữa hình vẽ và số que diêm (213)

C Phải quan sát để tìm thấy sự giống và khác nhau giữa ngôi nhà đầu tiên và những ngôi nhà tiếp theo sau ngôi nhà đầu tiên

C Ngôi nhà đầu tiên cần 5 que diêm nhưng từ ngôi nhà thứ hai trở đi thì chỉ cần 4 que diêm.

iv) Trừu tượng mở rộng

Câu hỏi: Lập công thức tính số que diêm cần thiết để dựng ngôi một lượng bất kỳ các ngôi nhà?

A. 4n B. 4n+1 C. 4n+2 D. 5n

HS không chỉ nhận ra mỗi ngôi nhà cần 4 que mà còn phải thêm 1 que nữa thì mới đóng lại được ngôi nhà cuối cùng (4n+1)

HS hiểu không chỉ mối liên hệ giữa que diêm và cái nhà mà còn biết mở rộng ra cho bất kỳ một tình huống (xây nhà bằng que diêm) nào.

HS không phải để ý đến từng trường hợp cụ thể nữa.

2.1. Các dạng câu hỏi theo mức SOLO

1. 8 x 4 = ? đơn cấu trúc (1 phép tính, 1 thao tác tư duy)

2. 289 x 14 = ? đơn cấu trúc (1 phép tính, 1 thao tác tư duy khó hơn)

3. 26 x 14 : 2 + 5 = ? đa cấu trúc (cần nhìeu bước thực hiện)

4. Mua 20 chai nước suối. Mỗi chai giá 2500 đồng. Cứ mua 4 chai đươợ khuyến mãi 1 chai. Hỏi phải trả bao nhiêu tiền để mua 20 chai nước suối? liên hệ

2.Ví dụ: Môn TIẾNG VIỆT Tìm từ trái nghĩa để mở rộng vốn từ: Tìm từ trái nghĩa

1.) Đơn cấu trúc

Câu hỏi: Tìm từ trái nghĩa với ? A. cao B. lớn C. rộng D. nhiều

HS chỉ cần nhớ một từ luôn ngược nghĩa với lớn

2) Đa cấu trúc

Câu hỏi: Tìm từ trái nghĩa với nhỏ bé?

A. rộng lớn B. to lớn C. vang dội D. kềnh càng

HS phải tìm 2 hoặc trên 2 ý tưởng kết hợp để cân nhắc tính phổ biến của trái nghĩa cần tìm

C Mô tả không gian (nghĩa hạn chế) – rộng lớn/nhỏ bé

C Mô tả âm thanh (nghĩa hạn chế) – vang dội/nhỏ bé

C Mô tả khích thước (dùng phổ biến) – kềnh càng/nhỏ bé

C Mô tả chiều kích thông dụng (phổ biến) – to lớn/nhỏ bé

3) Liên hệ: Câu hỏi: : Tìm từ trái nghĩa với yếu ớt ?

A. khỏe khoắn B. dũng mãnh C. mạnh bạo D. mạnh mẽ

HS phải liên hệ sâu hơn qua các kết hợp để lựa ra từ trái nghĩa đích thực. Các từ bắt đầu bằng yếu có nghĩa khá khác nhau do vậy nghĩa phổ biến, thường trực cũng khác nhau:

C Sức mạnh của thể chất (yếu ớt/mạnh mẽ)

C Sức mạnh của tinh thần (mạnh bạo/yểu điệu)

C Sức mạnh của thể chất lẫn tinh thần (yếu hèn, yếu kém/dũng mãnh)

C Cảm tính chủ quan về sinh lực (yếu đuối/khỏe khoắn)

4) Trừu tượng mở rộng: Câu hỏi: Các từ nhỏ, nhỏ dại, nhỏ nhặt, nhỏ tuổi, nhỏ xíu, nhỏ yếu được cấu tạo đều bắt đầu bằng tiếng nhỏ loạt từ trái nghĩa với những từ này được cấu tạo bắt đầu bằng tiếng gì?

A. mạnh B. rộng C. to D. lớn

HS không những phải biết về từ trái nghĩa mà còn phải nắm được một đặc điểm quan trọng trong cấu tạo từ tiếng Việt: những từ trong cùng một lớp thường có những đặc điểm hình thức tương tự như nhau.

HS không phải lần lượt “thử” từng yếu tố mà phải khái quát hóa và mở rộng hiểu biết về vốn từ của mình.

HS nhớ về “quá trình” tạo ra từ chứ không phải nhớ từng “đơn vị” từ vựng.

HS lần lượt tìm được các từ trái nghĩa với loạt từ trên nhờ tìm ra tiếng lớn bắt đầu loạt từ này.

nhỏ

nhỏ dại

nhỏ nhặt

nhỏ tuổi

nhỏ xíu

nhỏ yếu

lớn

lớn khôn

lớn lao

lớn tuổi

lớn tướng

lớn mạnh

V. BÀI THỰC HÀNH soạn đề kiểm tra.

1. Soạn đề kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm:

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I

MÔN KHOA HỌC - LỚP 4

(Thời gian làm bài: 40 phút)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 16).

1. Bộ phận nào sau đây không thuộc hệ tuần hoàn ?

A. .Tim.

B. .Thực quản.

C. .Mạch máu.

D. .Máu.

2. Quá trình lấy thức ăn, nước uống, không khí từ môi trường xung quanh để tạo ra chất riêng cho cơ thể và thải những chất cặn bã ra môi trường được gọi chung là quá trình gì ?

A. Quá trình trao đổi chất

B. Quá trình hô hấp

C. Quá trình tiêu hoá

D. Quá trình bài tiết

3. Thức ăn nào sau đây không thuộc nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm ?

A.

B. Thịt gà

C. Thịt bò

D. Rau xanh

4. Phát biểu nào sau đây về vai trò của chất đạm là đúng ?

A. Xây dựng và đổi mới cơ thể

B. Giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi ta min : A, D, E, K

C. Không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần thiết để đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy tiêu hoá

D. Tham gia vào việc xây dựng cơ thể, tạo các men thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống

5. Thức ăn nào sau đây không thuộc nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo ?

A. Trứng

B. Vừng

C. Dầu ăn

D. Mỡ động vật

6. Bệnh bướu cổ do nguyên nhân nào ?

A. Thừa muối i – ốt

B. Thiếu muối i – ốt

C. Cả 2 nguyên nhân trên

D. Không do nguyên nhân nào trong hai nguyên nhân trên.

7. Để phòng tránh bệnh do thiếu chất dinh dưỡng cần :

A. Ăn thật nhiều thịt, cá

B. Ăn thật nhiều hoa quả

C. Ăn thật nhiều rau xanh

D. Ăn uống đủ chất, cân đối, hợp lí

8. Tại sao nước để uống cần đun sôi ?

A. .Nước sôi làm hoà tan các chất rắn có trong nước.

B. .Đun sôi sẽ làm tách khỏi nước các chất rắn có trong nước.

C. .Đun sôi sẽ làm cho mùi của nước dễ chịu hơn.

D. .Đun sôi để diệt các vi trùng có trong nước.

9. Tính chất nào sau đây không phải là của nước ?

A. .Trong suốt.

B. .Có hình dạng nhất định.

C. .Không mùi.

D. .Chảy từ cao xuống thấp.

10. Khi đổ nước từ bình ra cốc, ta phải đặt miệng bình cao hơn cốc. Điều này vận dụng tính chất nào sau đây?

A. .Nước không có hình dạng nhất định.

B. .Nước có thể thấm qua một số vật.

C. .Nước chảy từ cao xuống thấp.

D. .Nước có thể hoà tan một số chất

11. Bảo vệ nguồn nước là trách nhiệm của:

A. .Chỉ những người làm ở nhà máy nước.

B. .Chỉ các bác sĩ.

C. .Chỉ những người lớn.

D. .Tất cả mọi người

12. Hành động nào nên làm để bảo vệ nguồn nước ?

A. .Uống ít nước đi.

B. .Hạn chế tắm giặt.

C. .Không vứt rác bừa bãi.

D. .Cả ba hành động trên.

13. Các hiện tượng liên quan tới sự hình thành mây là:

A. .Bay hơi và ngưng tụ.

B. .Bay hơi và đông đặc.

C. .Nóng chảy và đông đặc.

D. .Nóng chảy và bay hơi.

14. Kết luận nào sau đây về các thành phần của không khí là đúng?

A. .Trong không khí chỉ có khí ôxi và khí nitơ

B. .Trong không khí có khí ôxi và khí nitơ là hai thành phần chính, ngoài ra còn có các thành phần khác

C. .Trong không khí chỉ có khí ôxi, khí nitơ và khí cacboníc

15. Cho biểu đồ “

Tỉ lệ các thành phần của không khí” như dưới đây:

a, b lần lượt là :

A. .Khí ni-tơ; khí ô-xi.

B. .Khí ni-tơ; khí cac-bo-nic.

C. .Khí cac-bo-nic; khí ô-xi.

D. .Khí ô-xi; khí cac-bo-nic

16. Úp một cốc “rỗng” xuống nước, sau đó nghiêng cốc em thấy có bọt nổi lên. Kết quả này cho ta biết điều gì ?

A. .Nước bị cốc đẩy lên.

B. .Nước gặp cốc đã bay hơi.

C. .Trong cốc ban đầu có không khí.

D. .Trong nước có chứa rất nhiều khí.

2. Soạn đề kiểm tra theo hình thức tự luận:

Tác giả: (Sưu tầm)

Nguồn:thnoidue.bacninh.edu.vn Copy link
Nguồn: http://thnoidue.bacninh.edu.vn/tai-nguyen/modul-th26-hinh-thuc-tu-luan-va-trac-nghiem-trong-danh-gia-ket-qua-hoc-tap-o-ti-c3176-68998.aspx
Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

CHUYÊN ĐỀ: MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

TỰ LUẬNVÀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: I. Giới thiệu chung: - Tự luận và trắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra khả năng học tập và cả hai đều là trắc nghiệm cả. » Xem thêm

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. CHUYÊN ĐỀ: MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ---------oo0oo----------- TỰ LUẬNVÀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: I. Giới thiệu chung: - Tự luận và trắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra khả năng học tập và cả hai đều là trắc nghiệm cả. Theo nghĩa chữ hán “ Trắc” là đo lường, “ Nghiệm” là suy xét chứng thực. - Các bài kiểm tra thuộc loại tự luận mà xưa nay vốn quen thuộc tại các trường học, cũng là những bài trắc nghiệm nhằm khảo sát khả năng của HS về môn học. - Bài báo cáo này đề cập chủ yếu đến “ TNKQ” theo cách gọi thông thường hiện nay là trắc nghiệm, áp dụng trong giáo dục và các kỹ thuật liên hệ đến trắc nghiệm này, vì vậy đây là hình thức khảo sát thành quả học tập tương đối mới mẽ đối với đa số GV. Chắc chắn nó không phải là hình thức kiểm tra, đánh giá duy nhất và nó cũng không thể thay thế hoàn toàn loại trắc nghiệm tự luận trong các trường học hiện nay. Cả hai đều bổ túc cho nhau, tuỳ theo yêu cầu, mục tiêu khảo sát, vì kiểm tra đánh giá nào cũng có ưu, khuyết điểm riêng của nó. Phần dưới đây sẽ nêu ra một số điểm giống và khác nhau giữa hai loại trắc nghiệm nói trên mà chúng ta gọi là “tự luận” và “trắc nghiệm”. * Giống nhau: - Trắc nghiệm hay tự luận đều có thể đo lường mọi thành quả học tập quan trọng mà một bài khảo sát bằng lối viết có thể khảo sát được. - Dù trắc nghiệm hay tự luận, tất cả đều có thể sử dụng khuyến khích HS học tập nhằm đạt đến mục tiêu: Hiểu; Biết; Vận dụng các kiến thức trong việc giải quyết các vấn đề. - Cả hai loại đều đòi hỏi vận dụng ít nhiều phán đoán chủ quan. - Cả hai loại tuỳ thuộc vào tính khách quan và đáng tin cậy của chúng. * Khác nhau: Tự luận Trắc nghiệm - Một câu hỏi thuộc loại tự luận đòi - Một câu trắc nghiệm buộc HS phải hỏi HS phải tự mình soạn câu trả lời lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong và diễn tả nó bằng ngôn ngữ của một số câu đã cho sẵn. chính mình. - Một bài tự luận gồm một số câu hỏi - Một bài trắc nghiệm thường gồm tương đối ít và có tính chất tổng quát nhiều câu hỏi có tính chất chuyên đòi hỏi HS phải triển khai câu trả lời biệt chỉ đòi hỏi những câu trả lời
  2. bằng lời lẽ dài dòng. ngắn gọn. - Trong khi làm bài tự luận, HS phải - Khi làm một bài trắc nghiệm HS bỏ ra phần lớn thời gian để suy nghĩ dùng nhiều thời gian để đọc và suy và viết. nghĩ. - Chất lượng một bài tự luận tuỳ - Chất lượng của một bài trắc nghiệm thuộc vào kỹ năng của người chấm được xác định phần lớn do kỹ năng của người soạn thảo bài trắc nghiệm bài. ấy. - Một bài thi theo lối tự luận tương - Một bài thi trắc nghiệm khó soạn, đối dễ soạn, nhưng khó chấm và khó nhưng việc chấm và cho điểm dễ cho điểm chính xác. dàng và chính xác hơn. - Với loại tự luận HS có nhiều tự do - Với một bài trắc nghiệm người bộc lộ cá tính của mình trong câu trả soạn thảo có nhiều tự do bộc lộ kiến lời và chấm bài cũng có tự do cho thức và các giá trị của mình qua việc điểm các câu trả lời theo xu hướng đặc câu hỏi, nhưng chỉ cho quyền tự riêng của mình. do chứng tỏ mức độ hiểu biết của mình qua tỷ lệ câu trả lời đúng. - Một bài trắc nghiệm cho phép và - Không có. đôi khi khuyến khích sự đoán mò, sự phỏng đoán. - Sự phân chia điểm của một bài tự - Bài trắc nghiệm thường phân chia luận có thể đựơc kiểm soát một phần điểm số của HS hoàn toàn quyết định lớn do người chấm. do bài trắc nghiệm. II. Một số ưu điểm và nhược điểm của TNKQ: * Ưu điểm: - Trắc nghiệm đảm bảo các yếu tố công bằng, vô tư, chính xác. - Trắc nghiệm ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt và gian lận trong thi cử. - Rất thuận lợi trong việc chấm thi. * Nhược điểm: - Trắc nghiệm khuyến khích sự đoán mò: xét về mặt lí thuyết HS có thể đoán mò trên một bài trắc nghiệm khách quan, nhất là những bài gồm những câu có 2 lựa chọn: Đúng, Sai. - Trắc nghiệm chỉ đòi hỏi người học nhận ra thay vì phải nhớ thông tin. - Trắc nghiệm chỉ đòi hỏi HS nhận ra những gì đã học qua các câu trả lời cho sẵn, thay vì phải nhớ các thông tin ấy và viết chúng ra. - Trắc nghiệm không khảo sát mức độ cao của các quá trình tư duy. - Trắc nghiệm không khảo sát được khả năng sáng tạo của HS. III. Các dạng câu hỏi TNKQ: - Dạng câu nhiều lựa chọn. - Dạng câu đúng, sai. - Dạng câu ghé đôi. - Dạng câu điền khuyết. 1. Dạng câu hỏi nhiều lựa chọn: a. Ưu điểm: + Xác suất chọn được phương án đúng do ngẫu nhiên không cao. + Hình thức đa dạng, có thể kiểm tra được nhiều mức độ nhận thức và hình thức tư duy.
  3. b. Nhược điểm: + Biên soạn khó + Chiếm nhiều chỗ trong giấy kiểm tra. + HS dễ nhắc nhau trong lúc làm bài. c. Phạm vi sử dụng: + có thể sử dụng cho mọi loại hình kiểm tra. + Rất thích hợp cho việc đánh giá để phân loại. d. Cách thực hiện: Gồm câu lệnh, phần gốc ( phần dẫn) và phần lựa chọn ( phần trả lời = phần nhiễu). + Phần dẫn là một câu hỏi hoặc một mệnh đề chưa hoàn chỉnh. + Phần trả lời gồm 4 đến 5 phương án trả lời mà chỉ có một phương án đúng nhất HS phải khoanh tròn hoặc đánh dấu vào câu trả lời đúng nhất. Ví dụ: Hãy khoanh tròn vào một trong các chữ A, B, C, D, … đứng trước câu trả lời đúng nhất: Câu 1: Trong các chất dưới đây, chất làm quỳ tím hoá đỏ là: A. Nước. B. Dung dịch Natrihiđrôxit. C. Dung dịch Axit sunfuric. D. Dung dịch Kalisunfat. Câu 2: Người ta thu khí oxi bằng cách đẩy nước là do tính chất: A. Khí Oxi nhẹ hơn nước. B. Khí Oxi hoà tan trong nước. C. Khí Oxi ít tan trong nước. D. Khí Oxi khó hoá lỏng. Câu 3: Rêu khác Tảo ở đặc điểm nào: A. Cơ thể có cấu tạo đa bào. B. Cơ thể có dạng rễ giả, thân và lá thật. C. Cơ thể có một số loại mô. D. Cơ thể có màu xanh lục 2. Dạng câu hỏi đúng sai: a. Ưu điểm: + Có thể đưa ra nhiều nội dung trong một thời gian ngắn. + Dễ biên soạn. + Chiếm ít chỗ trong giấy kiểm tra. b. Nhược điểm: + Xác xuất chọn được đáp án đúng cao. + Nếu dung nhiều câu lấy từ SGK sẽ khuyến khích HS học vẹt. + Việc dung nhiều câu “ sai” có thể gây tác dụng tiêu cực trong việc ghi nhớ kiến thức. + Tiêu chí “đúng, sai” có thể phụ thuộc vào chủ quan của HS và người chấm. c. Phạm vi sử dụng: + Hạn chế. + Thích hợp cho việc kiểm tra vấn đáp nhanh. + Thường sử dụng khi không tìm được đủ phương án nhiễu cho câu nhiều lựa chọn.
  4. d. Cách thực hiện: + Phần dẫn là một câu có nội dung mà HS phải xác định đúng hay sai. + Phần trả lời gồm chữ Đ hoặc chữ S mà HS phải khoanh tròn hoặc đánh dấu khi xác định. Ví dụ: Hãy khoanh tròn vào chữ Đ nếu câu sau là đúng và khoanh tròn chữ S nếu câu sau là sai: a. Phản ứng hóa hợp đều là phản ứng oxi hoá khử. ĐS b. Phản ứng phân huỷ không phải là phản ứng oxi hoá khử. Đ S c. Phản ứng thế là phản ứng oxi hoá khử ĐS d. Phản ứng trung hòa không phải là phản ứng oxi hóa khử. Đ S 3. Dạng câu ghép đôi: a. Ưu điểm: + Dễ biên soạn. + Có thể kiểm tra nhiều nội dung trong một thời gian ngắn. b. Nhược điểm: + Dễ trả lời thông qua việc loại trừ. + Khó đánh giá được mức độ tư duy ở trình độ cao. + HS mất nhiều thời gian làm bài vì cứ mỗi câu phải đọc lại toàn bộ những câu lựa chọn trong đó có những câu rỏ ràng không thích hợp. c. Phạm vi sử dụng: + Hạn chế. + Thích hợp với việc kiểm tra nhận biết kiến thức cơ bản sau khi học xong một chương hay một chủ đề. d. Cách thực hiện: + Phần dẫn ở cột thứ nhất gồm một phần của câu, mệnh đề hoặc một yêu cầu. + Phần trả lời ở cột thứ hai chứa phần còn lại của câu mệnh đề hoặc đáp án mà HS phải ghép hai phần với nhau sao cho hợp lý. + Số lượng mệnh đề ( yêu cầu hoặc đáp án) ở hai cột không nên bằng nhau. Ví dụ: Hãy nối các nữa câu ở cột A và cột B sao cho thích hợp C ột A C ột B Trả lời A. Là một bazơ không tan. 1.NaOH 1………… .. 2.Cu(OH)2 B. Có thể bị nhiệt phân huỷ tạo ra Al2O3. 2………… . C. Là bazơ không tan có màu xanh lam. 3………… .. 3.Fe(OH)3 D.Là bazơ kiềm. 4.Al(OH)3 4………… .. E.Có thể bị nhiệt phân huỷ tạo ra Fe2O3. 4. Dạng câu điền khuyết: a. Ưu điểm: - Có thể kiểm tra được khả năng viết và diễn đạt của học sinh. - Dễ biên soạn. b. Nhược điểm: Tiêu chí đánh giá có thể không hoàn toàn khách quan. c. Phạm vi sử dụng: - Thích hợp cho các môn xã hội, ngoại ngữ. - Thích hợp với các lớp 6, 7 nhiều hơn.
  5. d. Cách thực hiện: - Phần dẫn là một chỗ trống trong một mệnh đề và một số từ, cụm từ, công thức, chỉ số.... cho trước ( có số lượng nhiều hơn chỗ trống). - Phần trả lời là những ý hoặc từ HS phải điền vào chỗ trống cho hợp lý. VÍ DỤ: Chọn những từ, cụm từ sau hoặc số thích hợp điền vào chỗ trống ( ….) trong các câu sau để được những khẳng định đúng: Đòn bẩy, 200, nhỏ hơn, ròng rọc, kg, mặt phẵng nghiêng, g, 100, lớn hơn. a. Các máy cơ đơn giản gồm ………………………………… b. Đơn vị của khối lượng là........................... c. Một nhóm người đưa một hòn đá từ mặt đất lên xe theo phương thẳng đứng với tổng hợp lực là 2000 N. Hòn đá nặng.......... kilogam. d. khi dùng mặt phẵng nghiêng, ta có thể dùng một lực.............. IV. Một số lưu ý khi viết câu hỏi trắc nghi ệm khách quan: Dạng câu nhiều lựa chọn -Phần dẫn phải rõ ràng và chỉ nên đưa vào một nội dung. VD: Phương pháp lọc được dung để tách hỗn hợp nào sau đây: A. Muối ăn với nước. B. Muối ăn với đường. C. Đường với nước. D. nước với cát. - Tránh dùng dạng phủ định nếu dùng phải in đậm chữ “ không”. VD: Chất nào sau đây không phải là Axit: A. HCl. B. HNO3. C. H2SO4. D. NaCl. - Nên viết dưới dạng 1 phần của câu, chỉ dùng “câu hỏi” khi cần nhấn mạnh. VD: Châu chấu hô hấp bằng gì? A. Mang. B. Da. C. ống khí. D. Phổi. - Nên có 4 đến 5 phương án lựa chọn trong đó chỉ có 1 phương án đúng nhất. Các phương án nhiễu phải có vẽ hợp lý và hấp dẫn HS. VD: Oxit nào sau đây vứa là chất tan trong nước, vừa để hút ẩm: A. CaO, SiO2. B. Fe2O3, P2O5. C. Fe2O3, SiO2. D. CaO, P2O5. - Các phần lựa chọn phải được viết theo cùng 1 lối hành văn, cùng một cấu trúc ngữ pháp. VD: Dòng nào dưới đây là cụm danh từ? A. Một con rùa lớn. B. Đã chìm đáy nước. C. Sáng le lói dưới mặt hồ xanh. D. đi chậm lại. - Hạn chế dùng “các câu trên đều sai” hoặc “ các câu trên đều đúng”. VD: Ốc sên đào lỗ đẻ trứng có ý nghĩa sinh học gì? A.
  6. - Không để HS đoán ra câu trả lời dựa vào hình thức trình bày của phần lựa chọn. - Sắp xếp các phương án lựa chọn ngẫu nhiên, tránh thể hiện một ưu tiên nào đối với vị trí phương án. - Đảm bảo phần dẫn và phần lựa chọn khi ghép phải thành một cấu trúc đúng ngữ pháp và đúng chính tả. V. Qui trình biên soạn đề kiểm tra: - Xác định mục đích yêu cầu của đề kiểm tra. - Thiết lập ma trận hai chiều. - Thiết kế câu hỏi theo ma trận. - Xác định đáp án và biểu điểm. * Thiết lập ma trận hai chiều: - Một chiều: Nội dung chính cần đánh giá. - Một chiều: Các mức nhận thức của HS. + Nhận biết: Khả năng ghi nhớ hoặc nhận ra các khái niệm, định nghĩa, định luật... mà HS đã được học. + Thông hiểu: Khả năng nắm được ý nghĩa của tài liệu, giải thích tài liệu... + Vận dụng: Khả năng vận dụng kiến thức đã học vào một tình huống mới. + Tỉ lệ điểm: Biết - Hiểu - Vận dụng có thể là 4: 4: 2 hoặc 3,5: 3,5: 3 hoặc 3: 4: 3. Phương bình, ngày 22 tháng 01 năn 2007 Người viết Trần Minh Hải