Soạn bài thực hành về nghĩa của từ khi sử dụng (ngắn gọn) - Câu :
- Từ cậy và nhờ là từ đồng nghĩa, giống nhau về nghĩa: mong muốn người khác giúp mình một việc gì đó. Nhưng cậy khác nhờ ở nét nghĩa, cậy thể hiện niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ của người khác. Câu 1: a. Từ lá được sử dụng theo nghĩa gốc: Lá chỉ bộ phận của cây, thường ở trên cành cây, thường có màu xanh, thường có dáng mỏng b. Các trường chuyển nghĩa của từ lá: - Lá gan, lá phổi, lá lách: những từ lá ở đây được dùng với các từ để chỉ bộ phận cơ thể người, động vật có hình dáng giống lá cây. - Lá thư, lá đơn, lá phiếu, lá thiếp, lá bài: những từ lá ở đây được dùng với các thừ chỉ vật bằng giấy. - Lá cờ, lá buồm: từ lá dùng để chỉ các vật bằng vải. - Lá cót, lá chiếu, lá thuyền: từ lá dùng với các từ chỉ những vật làm bằng chất liệu như gỗ, cói, tre, nứacó bề mặt mỏng như lá cây. - Lá tôn, lá đồng, lá vàng: từ lá dùng với các từ chỉ những vật làm bằng kim loại, vó bề mặt dát mỏng. ⟹Từ lá dùng ở các trường nghĩa khác nhau nhưng có điểm chung: Các vật này có điểm giống nhau: hình dạng mỏng , dẹt, có bề mặt hoặc có cuống (như lá cây) mang nét nghĩa tương đồng. Bài 2: Có nhiều từ có nghĩa gốc chỉ bộ cơ thể người, nhưng có thể được chuyển nghĩa để chỉ cả con người như : tay, chân, đầu, mặt, miệng, lưỡi- Anh ấy là một tay súng cừ khôi. - Nó thường giữ chân hậu vệ trong đội bóng của trường Nó có chân trong đội tuyển của trường. - Nhà ông ấy có năm miệng ăn - Đó là gương mặt mới trong làng thơ Việt Nam - Năm cái đầu lố nhố từ trong bụi chui ra. Nó cứng đầu lắm. - Bác Hồ có một trái tim rất nhân hậu. Nhận xét: Đều lấy bộ phận cơ thể để chỉ con người sử dụng với nghĩa chuyển (hoán dụ). Bài 3: Các từ chỉ vị giác: mặn, ngọt, chua, cay, đắng, chát, bùi các từ này chuyển nghĩa để chỉ - Đặc điểm của âm thanh lời nói: + Nói ngọt lọt đến xương + Một câu nói chua chát + Những lời mời mặn nồng, thắm thiết + Ông ấy nói nghe cũng bùi tai quá. + Nó kể chuyện nghe rất nhạt - Mức độ của tình cảm, cảm xúc: + Tình cảm ngọt ngào của mọi người làm tôi rất xúc động. + Chuyện tình cảm của tôi đã trải qua bao đắng cay, ngọt bùi. + Lời cô ấy nói nghe thật bùi tai. Bài 4: - Từ cậy và nhờ là từ đồng nghĩa, giống nhau về nghĩa: mong muốn người khác giúp mình một việc gì đó. Nhưng cậy khác nhờ ở nét nghĩa, cậy thể hiện niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ của người khác. - Từ chịu đồng nghĩa với nhận, nghe, vâng, đều chỉ sự đồng ý, chấp thuận với lời người khác, + Nhận: tiếp nhận, đồng ý một cách bình thường. Vẫn còn có thể từ chối từ + Nghe, vâng: đồng ý, chấp thuận của kẻ dưới đối với người trên, thể hiện thái độ ngoan ngoãn, kính trọng + Chịu lời: thuận theo lời người khác, theo một lẽ nào đó mà mình có thể không ưng ý. Bài 5 a. Chọn canh cánh, vì : - Các từ khác nếu dùng chỉ nói đến một tấm lòng nhớ nước như một đặc điểm nội dung của tác phẩm - Từ canh cánh: khắc hoạ rõ nét tâm trạng day dứt triền miên, nhớ nhung trong tâm hồn Bác. b. Dùng từ liên can c. Các từ: bầu bạn, bạn hữu, bạn, bạn bè đều có nghĩa chung là bạn nhưng khác nhau ở chỗ: - Bầu bạn có nghĩa khái quát - Bạn hữu: nghĩa cụ thể, bạn thân thiết không phù hợp để nói về mối quan hệ giữa các quốc gia - Bạn bè: nghĩa khái quát, sắc thái thân mật.
|