Soạn văn bài ôn tập văn học dân gian việt nam
Câu 1: Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam Câu 2: Thể loại và đặc trưng của văn học dân gian Viêt Nam Bảng tổng hợp các thể loại văn học dân gian
Câu 3: Bảng tổng hợp so sánh các thể loại văn học dân gian Việt Nam Câu 4: Nội dung và nghệ thuật của ca dao a. Nội dung Có 3 loại: ca dao than thân, ca dao yêu đương tình nghĩa và ca dao hài hước
b. Các biện pháp nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao
I. Nội dung ôn tập 1. Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
+ Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng; + Được sáng tạo tập thể; + Gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. Những đặc trưng đó làm nên tính truyền miệng, tính tập thể , tính thực hành của văn học dân gian và phân biệt nó với văn học viết. 2. Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu nhất của các thể loại văn học dân gian
3. Lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại truyện dân gian đã học
4. Về nội dung và nghệ thuật của ca dao a) Về nội dung, có ca dao than thân, ca dao yêu thương, tình nghĩa và ca dao hài hước.
b) Về nghệ thuật, ca dao sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đậm đà màu sắc dân gian, rất phong phú và sáng tạo. Điều này ít thấy trong thơ của văn học viết. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài tập 1.
Bài tập 2. Tấn bi kịch của Mị Châu — Trọng Thủy
Bài tập 3. Đặc sắc nghệ thuật của truyện Tấm Cám bộc lộ ở sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm.
Có thể lí giải sự tiến triển ấy như sau: Lúc đầu Tấm chưa ý thức rõ về thân phận của mình, vả lại mâu thuẫn giai cấp cũng chưa căng thẳng lại có Bụt hiện ra trực tiếp hỗ trợ nên Tấm thụ động, nhưng càng về sau, mâu thuẫn giai cấp càng quyết Hệt, biến thành xung đột một mất một còn khiến Tấm phải kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh I phúc của mình. Đó chính là sức sống mãnh liệt, sự trỗi dậy lớn lao của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch để cải thiện, cái tốt thắng cái ác và cái xấu. Đó là cuộc đấu tranh đến cùng cho cái thiện, cái tốt. Bài tập 4.
Bài tập 5. a) Điền tiếp từ vào các câu ca dao: Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa.
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
Gió đông, gió tây, gió nam, gió bắc Nó đánh lúc la lúc lắc trên cành.
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.
Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm.
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng. Mô thức mở đầu các bài ca dao được lặp lại có tác dụng nhấn mạnh để tăng thêm màu sắc gợi cảm cho người nghe (đọc). b) Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học: tấm lụa đào..., củ ấu gai..., tấm khăn, ngọn đèn...; trăng sao, mặt trời... — Người bình dân thường lấy các hình ảnh đó trong cuộc sống đời thường, trong thiên nhiên, vũ trụ nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ nên dễ cảm nhận, đem đến hiệu quả nghệ thuật cao đôi với người nghe (đọc). c) Ca dao nói về: - Chiếc khăn, chiếc áo; nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu: xem phần Hướng dẫn giải bài tập ở bài Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa. - Cây đa, bến nước, con thuyền:
Bến thỉ một dạ khăng khăng đợỉ thuyền. Bộ hành cỏ nghĩa, nắng mưa cũng chờ. Cây đa bến cũ, con đò khác đưa. - Gừng cay — muối mặn:
Gừng cay, muối mặn xỉn đừng quên nhau. d) Ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống: + Xắn quần bắt kiến cưỡi chơi Trèo cây rau má đánh rơi mất quần. + Ngồi buồn đốt một đống rơm, Khói bay nghi ngút chẳng thơm chút nào Khói lên đến tận Thiên Tào, Ngọc Hoàng phán hỏi: Thằng nào đốt rơm? Bài tập 6: Một số câu thơ, bài thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại có ảnh hưởng qua lại với ca dao:
— Riêng truyện Thánh Gióng có nhiều vận dụng sáng tạo của. các nhà thơ hiện đại: + Ôi sức trẻ! Xưa trai Phù Đổng Vươn vai, lớn bổng dậy nghìn cân Cưỡi lưng ngựa sắt bay phun lửa Nhổ bụi tre làng, đuổi giặc Ân! (Tố Hữu, Theo chân Bác) + Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đàng. (Chế Lan Viên, Tổ quốc bao giờ dẹp thế này chăng?) |